CAC/GL 83:2013, REVISED 2015
|
TCVN 11431:2016
|
1 Lời giới thiệu
2 Phạm vi áp dụng
|
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
Bổ sung Điều 2: Tài liệu viện dẫn
|
NGUYÊN TẮC LẤY MẪU VÀ THỬ
NGHIỆM THỰC PHẨM TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Principles
for the use of sampling and testing in international food trade
1 Phạm vi áp dụng
Những nguyên tắc này nhằm hỗ trợ cho
cơ quan có thẩm quyền trong việc thiết lập, sử dụng quy trình lấy mẫu và thử
nghiệm dựa trên cơ sở khoa học để xác định sự phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của
thực phẩm trong thương mại quốc tế. Việc tuân thủ các nguyên tắc này cũng hỗ trợ
trong việc tránh khả năng xảy ra tranh chấp.
Các chú giải nhằm:
• giải thích các nguyên tắc và việc sử
dụng chúng trong các quy trình lấy mẫu và thử nghiệm; và
• giúp cơ quan có thẩm quyền và các bên có liên
quan hiểu được những nguyên tắc, để thiết lập, sử dụng quy trình lấy mẫu và thử
nghiệm để đánh giá sự
phù hợp với các quy định của các loại thực phẩm trong thương mại quốc tế.
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7790 (ISO 2859), Quy trình lấy mẫu để kiểm
tra định tính
TCVN 8243 (ISO 3951), Quy trình lấy
mẫu để kiểm tra định lượng
TCVN ISO/IEC 17025:2005, Yêu cầu
chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
ISO 10725, Acceptance sampling
plans and procedures for the inspection of bulk materials (Kế hoạch lấy mẫu được
chấp nhận và quy trình kiểm tra mẫu dạng rời)
CAC/GL 25-1997, Guidelines for the
Exchange of Information
between Countries on Rejections of Imported Foods (Hướng dẫn
về trao đổi thông tin giữa các quốc gia hoặc từ chối nhập khẩu thực phẩm).
CAC/GL 27-1997, Guidelines for the
Assessment of the Competence of Testing Laboratories Involved in the
Import and Export Control of Foods (Hướng dẫn về việc đánh giá của Phòng thử
nghiệm có thẩm quyền tham gia vào kiểm soát nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm)
CAC/GL 28-1995, Food Control
Laboratory Management - Recommendations (Quản lý phòng thử nghiệm kiểm soát thực
phẩm: Các khuyến cáo)
CAC/GL 47-2003, General Guidelines
for Food Import Control Systems (Hướng dẫn chung về hệ thống kiểm soát thực phẩm
nhập khẩu)
CAC/GL 50-2004, General guidelines
sampling (Hướng dẫn chung về việc lấy mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CAC/GL 65, Harmonized Guidelines
for Internal Quality
Control in Analytical Chemistry Laboratories Pure & Appl.Chem.67 (1995)
649-666 (Các hướng dẫn về việc kiểm soát chất lượng nội bộ trong phòng thử nghiệm
phân tích hóa học)
CAC/GL 72-2009, Guidelines on
Analytical Terminology (Hướng dẫn chung về thuật ngữ dùng trong phân tích).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Thử nghiệm (Testing):
Quá trình kiểm tra các đặc
tính cụ thể của mẫu.
3.2
Quy trình thử nghiệm (Testing procedure):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Quy trình lấy mẫu (Sampling
procedure)
Các yêu cầu thực hiện và/hoặc các hướng
dẫn liên quan đến việc sử dụng kế hoạch lấy mẫu cụ thể; nghĩa là phương pháp lựa
chọn mẫu, rút mẫu từ lô hàng hoặc chuyến hàng và vận chuyển đến phòng thử nghiệm
để biết được các đặc tính của mẫu.
Các định nghĩa khác liên quan đến những
nguyên tắc này bao gồm:
3.4
Chuyến hàng (Consignment)
Xem 2.2 của CAC/GL 50-2004.
3.5
Lô hàng (Lot)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6 Mẫu (Sample)
Xem 2.2 của CAC/GL 50-2004.
3.7
Lấy mẫu (Sampling)
Xem 2.2 của CAC/GL 50-2004.
3.8
Kế hoạch lấy mẫu (Sampling plan)
Xem 2.2 của CAC/GL 50-2004.
3.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem CAC/GL 72-2009.
3.10
Độ không đảm bảo đo (measurement
uncertainty)
Xem CAC/GL 54.
4 Nguyên tắc
Nguyên tắc 1:
Minh bạch và các thỏa thuận trước khi bắt đầu hoạt động thương mại
Trước khi bắt đầu hoạt động thương mại,
hoặc khi sử dụng hoặc sửa đổi chương
trình thử nghiệm nhập khẩu, các bên có liên quan cần đạt được sự thỏa thuận về
quy trình lấy mẫu và thử nghiệm được áp dụng để đánh giá sự phù hợp với các
tiêu chuẩn về hàng hóa quy định các loại thực phẩm trong thương mại. Sự thỏa
thuận này cũng cần
quy định quy trình lấy mẫu và thử nghiệm phải tuân thủ trong trường hợp có tranh chấp.
Khi lô hàng hoặc chuyến hàng được
đánh giá, sử dụng quy trình lấy mẫu và thử nghiệm và tiêu chí chấp nhận sản phẩm
phải được ghi lại và truyền đạt đến tất cả các bên. Trong trường hợp từ chối
chuyến hàng hoặc lô hàng thì tất cả
các thông tin có liên quan cần được chia sẻ giữa các chính phủ, thỏa thuận về
việc sử dụng định dạng và ngôn ngữ.
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự thỏa thuận nhằm:
• để duy trì khả năng chấp nhận
sai hoặc từ chối sai lô hàng ở mức hợp lý, công bằng cho cả hai bên;
• để tránh tranh chấp trong tương lai
liên quan đến sự phù hợp của phương pháp lấy mẫu và phân tích hoặc các tiêu chí
được sử dụng nhằm phán đoán kết quả.
Thỏa thuận bao gồm, ví dụ:
• Ngôn ngữ truyền thông;
• Quy định các nguyên tắc liên quan đến
việc chấp nhận hoặc từ
chối lô hàng hoặc chuyến hàng, ví dụ: CAC/GL 50-2004;
• Quy định về cách thức trong đó lô
hàng hoặc chuyến hàng sản phẩm
có thể được liên kết với các mẫu kiểm tra;
• Quy định về quy trình lấy mẫu;
• Nếu quy trình đánh giá đòi hỏi ước
tính độ không đồng nhất của lô hàng (ví dụ độ lệch chuẩn), thì cần quy định phương
pháp được sử dụng để ước tính độ không đồng nhất. Nếu độ lệch
chuẩn được coi là "đã biết", thì giá trị giả định cần phải
dựa vào khoa học và được cả hai bên chấp nhận;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Cho dù việc hiệu chỉnh độ thu hồi có
được áp dụng cho các kết quả phân tích hay không;
• Quy định của tiêu chí đối với việc
đánh giá sự phù hợp;
• Quy trình giải quyết tranh chấp đối
với các kết quả phân tích (thử nghiệm) [ví dụ CAC/GL 70-2009, Guidelines for
Settling Disputes on Analytical (Test) (Hướng dẫn về cách giải quyết tranh chấp
về kết quả phân tích (thử nghiệm)];
• Các trường hợp khác với các quy định
nêu trên.
Để phù hợp với các nguyên tắc, các quy
định đã được thỏa thuận không nên hạn chế tính linh hoạt của chương trình kiểm
soát của quốc gia nhập khẩu.
Trong trường hợp từ chối, cần thực hiện
việc trao đổi thông tin theo CAC/GL 25-1997.
Nguyên tắc 2:
Các nội dung của quy trình đánh giá sản phẩm
Việc lấy mẫu và thử nghiệm thực phẩm
trong thương mại để đánh giá sự
phù hợp với các quy định của thực phẩm bao gồm ba nội dung và cả ba nội dung
này cần được xem xét khi lựa chọn quy trình đánh giá;
- Chọn các mẫu từ lô hàng hoặc chuyến hàng theo kế
hoạch lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tiêu chí trên để làm cơ sở cho
việc quyết định sử dụng các kết quả.
Nguyên tắc 3:
Xác suất quyết định không chính xác
Bất cứ khi nào thực phẩm được
lấy mẫu và thử nghiệm, thì khả năng chấp
nhận sai hoặc từ chối sai chuyến hàng hoặc lô hàng đều ảnh hưởng đến cả
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và có thể không bao giờ có thể loại trừ được hoàn toàn.
Xác suất này cần được đánh giá và kiểm soát, tốt nhất sử dụng phương pháp mô tả
trong các tiêu chuẩn đã được công bố.
Chú giải
Khả năng chấp nhận sai
hay từ chối sai lô hàng hoặc chuyến hàng có thể không bao giờ loại trừ được
hoàn toàn vì độ không đảm
bảo đo do cả quy trình lấy mẫu và thử nghiệm. Trong Điều 3, 4 và 5 của CAC/GL
50-2004 cung cấp hướng dẫn về
kế hoạch lấy mẫu đối với các tình huống khác nhau.
Kế hoạch lấy mẫu được xây dựng có xem
xét đến khả năng chấp nhận sai hoặc từ chối sai chuyến hàng hoặc
lô hàng. Đối với các chỉ tiêu của thực phẩm được thử
nghiệm, thiết lập mức xác suất thích hợp kết hợp với việc lựa chọn
mức chất lượng chấp nhận (AQL)3 và chất lượng giới hạn (LQ) thích hợp.
Các đặc tính có thể
liên quan đến các khuyết tật quan trọng, ví dụ liên quan đến điều kiện vệ sinh
của thực phẩm, phải kết hợp với AQL thấp (nghĩa là từ 0,1% đến 0,65%), trong
khi các chỉ tiêu của các thành phần như chất béo hoặc hàm lượng nước, có thể kết
hợp với AQL cao hơn (ví dụ,
2,5% hoặc 6,5%).
Các quy định về khả năng chấp nhận sai
hoặc từ chối sai lô hàng hoặc chuyến hàng có thể chấp nhận được có liên quan đến
nguyên tắc công bằng cho cả người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng như quốc gia
nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu. Điều này đảm bảo rằng
người tiêu dùng sẽ không sử dụng sản phẩm không phù hợp
được chấp nhận với xác suất quá cao và sản
phẩm phù hợp không bị từ chối với xác suất quá cao.
Thông tin trên đây có thể hữu
ích trong việc kiểm soát khả năng chấp nhận sai hoặc từ chối sai lô hàng hoặc
chuyến hàng. Ví dụ, nhà nhập khẩu có thể tính đến tỷ lệ không
phù hợp của nhà xuất khẩu/nhập khẩu, với những hồ sơ lưu cho thấy sự
không phù hợp có xác suất thấp thì sử dụng quy trình có tỷ lệ lấy mẫu tương đối
thấp và tỷ lệ lấy mẫu cao hơn đối với các tình huống khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm, sự hiểu biết và độ tin cậy
trước đây về hệ thống kiểm soát của nhà xuất khẩu có thể dẫn
đến việc lựa chọn một kế hoạch lấy mẫu ít nghiêm ngặt hơn so với trường hợp
không biết trước. Nếu dữ liệu lịch sử cho thấy quá trình sản xuất là kiểm soát
có tính thống kê, ước tính tốt về độ lệch chuẩn quá
trình, thì cho phép thử nghiệm giảm trong khi vẫn duy trì mức độ nghiêm ngặt
ban đầu.
Nguyên tắc 4:
Lựa chọn quy trình lấy mẫu và thử nghiệm thích hợp
Quy trình lấy mẫu và thử nghiệm được
chọn phải:
• Dựa trên khoa học có tính đến các
tiêu chuẩn hiện hành;
• Thích hợp với hàng hóa và lô hàng hoặc chuyến
hàng cần được lấy mẫu và thử nghiệm;
• Phù hợp cho mục đích sử dụng và áp dụng
thống nhất;
Việc chọn quy trình lấy mẫu và thử
nghiệm cần tính đến:
• Các vấn đề thực tế như chi phí, thời
gian đánh giá và cách đánh giá lô hàng hoặc chuyến hàng, với điều kiện
khả năng chấp nhận lô hàng hoặc chuyến hàng không phù hợp là không quá cao;
• Dao động trong lô hàng hoặc chuyến
hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các quy trình lấy mẫu và thử nghiệm
không thích hợp, thì có thể chấp nhận sai hoặc từ chối sai chuyến hàng hoặc lô
hàng với xác suất quá cao mà có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên có liên
quan4.
Hướng dẫn chung về lấy mẫu (CAC/GL
50-2004) hoặc thông tin có thể xem xét sẵn có từ các nguồn khác, ví dụ các tiêu
chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859), TCVN 8243 (ISO 3951), ISO 10725 và các tài liệu khác
đã được xuất bản, sách giáo khoa, cần được tham khảo khi xây dựng kế hoạch
lấy mẫu thích hợp. Có thể áp dụng tiêu chuẩn này
cho việc kiểm soát ban đầu, nhưng có thể không thích hợp cho việc kiệm soát chất lượng của
sản phẩm cuối cùng của nhà sản xuất.
Tiêu chuẩn này đề cập đến trường hợp lấy mẫu
sau đây:
• Đối với một chuỗi các lô hàng hoặc
các đơn vị riêng lẻ, thì kiểm soát tỷ lệ phần trăm
khuyết tật theo dấu hiệu định tính hoặc định lượng;
• Kiểm soát hàm lượng trung bình.
Thông tin đó là cần thiết để xác định
kế hoạch lấy mẫu thích hợp và phương pháp phân tích bao gồm:
• Quy trình áp dụng cho chuyến hàng
đơn lẻ được xem xét một cách độc lập, hoặc áp dụng
cho những lô hàng tạo thành một phần trong dãy liên tục;
• Tính sẵn có của phương pháp để đánh giá các
đặc tính của mẫu là định tính hoặc định lượng;
• Kế hoạch lấy mẫu để kiểm
tra theo dấu hiệu định tính hoặc định lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi lô hàng hoặc chuyến hàng
được kiểm tra phải được xác định rõ ràng. Nếu toàn bộ chuyến hàng được chấp nhận
hoặc bị từ chối, thì việc lấy mẫu phải được thực hiện trên toàn bộ chuyến hàng.
Để tránh tranh chấp về tính đại diện của mẫu, cần lựa chọn quy trình lấy mẫu
ngẫu nhiên (2.3.3 của CAC/GL 50-2004) bất cứ khi nào có thể,
riêng lẻ hoặc kết hợp với các kỹ thuật lấy mẫu khác.
Nếu cần kiểm soát tỷ lệ phần trăm các sản phẩm
không phù hợp trong lô hàng, thì sau đó:
• Đối với chỉ tiêu được kiểm tra là định tính (bao
gồm cả dữ liệu định lượng được phân loại theo dấu hiệu định
tính, ví dụ "phù
hợp" hoặc "không phù hợp“ tương ứng với giới hạn) hoặc theo phân bố
chưa được biết, thì sử dụng lấy mẫu theo dấu hiệu định tính;
• Trong trường hợp các chỉ tiêu đo được
có độ biến thiên phân
bố chuẩn, thì cần chọn kế hoạch lấy mẫu theo dấu hiệu định lượng;
Nếu cần kiểm soát trung bình các đặc
tính trong lô hàng thì:
• Nên sử dụng kế hoạch lấy mẫu đơn lẻ
để kiểm soát trung bình (4.4 của CAC/GL 50-2004) được khuyến cáo sử dụng vì phép thử nhằm
mục đích đảm bảo hàm lượng trung bình của các chỉ tiêu được kiểm soát không nằm
ngoài dải quy định.
Lưu ý rằng CAC/GL 50-2004 không đề cập
đến việc kiểm soát các lô hàng không đồng nhất. Trong trường hợp các lô hàng hoặc
các chuyến hàng không đồng nhất (ví dụ thực phẩm bị nhiễm
bẩn hóa học hoặc nhiễm vi sinh vật), thì cần lựa chọn quy trình
lấy mẫu thích hợp.
Ngoài ra, lấy mẫu để phân tích chỉ
tiêu vật lý phải được thực hiện theo tiêu chuẩn về hàng hóa có liên quan [ví dụ
TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu hoặc TCVN
5139:2008 (CAC/GL 33-1999), Phương pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư lượng tối
đa (MRL)].
Nguyên tắc 5:
Độ không đảm bảo đo của phép phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
Độ không đảm bảo đo của phép phân tích
bao gồm sự đóng góp của tất cả các bước xác định giá trị đo của
mẫu gửi đến phòng thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật có
liên quan. Các bước của quy trình xác định phụ thuộc vào bản chất của mẫu
và khối lượng của mẫu. Có thể bao gồm việc giảm cỡ
mẫu, việc chọn một phần hàng hóa tương ứng với yêu cầu kỹ thuật liên quan đồng
hóa mẫu, chiết mẫu và loại bỏ chất gây nhiễu, phép xác định định tính và định
lượng, v.v...
Các quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu phải thỏa
thuận về độ không đảm bảo đo của phép phân tích, cần phải tính đến
khi đánh giá sự phù hợp của phép đo dựa vào giới hạn của pháp lý. Thỏa
thuận này phải bao trùm tất cả các tình huống
đáp ứng được mức giới hạn hoặc mức yêu cầu, bao gồm cả giới hạn về mối nguy sức
khỏe tiềm ẩn nếu các chỉ tiêu đó được đánh giá theo thỏa thuận.
Trong 8.1 của CAC/GL 54-2004 cung cấp
ví dụ về một số tình huống khi các quyết định được dựa trên mẫu thử nghiệm đơn
lẻ mà kết quả
phân tích có độ không đảm bảo đo được so sánh với mức yêu cầu kỹ
thuật (ví dụ mức tối đa).
Các tiêu chuẩn khác [ví dụ CAC/GL
59-2006, Guidelines on Estimation of Uncertainty of Results (Hướng
dẫn về ước tính độ không đảm bảo kết quả)] và CAC/GL 54-2004)] mô tả quy trình để ước tính độ
không đảm bảo đo dựa trên sự kết hợp dữ liệu đánh giá có hiệu lực trong phòng
thử nghiệm, dữ liệu về độ chụm trong phòng thử nghiệm, dữ liệu liên phòng thử
nghiệm khác nhau và minh họa cách tính độ không đảm bảo
đo trong các trường hợp đơn giản nhất, nghĩa là khi các quyết định được đưa ra
dựa vào mẫu thử nghiệm đơn lẻ. Trong tất cả các trường hợp, việc xem xét chủ yếu
trong quá trình ước tính độ không đảm
bảo đo là đánh giá của tất cả các nguồn đáng kể của độ không đảm
bảo đo.
Nguyên tắc 6:
Phù hợp với mục đích
Quy trình lấy mẫu và thử nghiệm phù hợp
với mục đích đánh giá sản phẩm đã
cho, nếu được sử dụng kết hợp với các tiêu chí quyết định thích hợp, thì khả
năng chấp nhận sai hoặc từ chối sai chuyến hàng hoặc lô hàng có thể
chấp nhận được.
Chú giải
Trong khi xây dựng kế hoạch lấy mẫu, số
lượng mẫu và tiêu chí quyết định được xác định bởi khả năng chấp
nhận sai hoặc từ chối sai lô hàng hoặc chuyến hàng. Trong trường hợp này, phù hợp
với mục đích có nghĩa là kế hoạch lấy mẫu tương xứng
với khả năng người tiêu dùng không phải tiếp xúc với sản phẩm kém chất lượng và
khả năng nhà sản xuất không bị từ chối sản phẩm có chất lượng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Sử dụng AQL 0,1% có thể không thích
hợp cho các chỉ tiêu thành phần như chất béo trong bột sữa
nguyên chất vì chi phí tốn kém và nhà sản xuất khó đạt được; và
b. Sử dụng AQL 6,5% có thể không thích
hợp cho các chỉ tiêu nguy hiểm cho người tiêu dùng vì không đủ để bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng.
Trong quá trình sử dụng quy trình thử
nghiệm, các phòng thử nghiệm phải tuân thủ CAC/GL 27-1997, và CAC/GL 28-1995.
Các tiêu chí đảm bảo
chất lượng sau
đây phải được các phòng thử nghiệm áp dụng bao gồm kiểm soát thực phẩm
nhập khẩu và xuất khẩu:
• Tuân thủ tiêu chí chung về phép thử
phòng thử nghiệm nêu trong TCVN ISO/IEC 17025;
• Tham gia vào chương trình thử nghiệm
thành thạo thích hợp để phân
tích thực phẩm phù hợp với các yêu cầu nêu trong "Nghị định thư đã được hài hòa
ở cấp quốc tế về thử nghiệm thành thạo trong phòng thử nghiệm phân tích (hóa học)",
Pure & Appl. Chem. 78 (2006) 145-196;
• Sử dụng phương pháp phân tích
có hiệu lực theo các nguyên tắc nêu trong tiêu chuẩn
này, khi sẵn có;
• Sử dụng quy trình kiểm soát chất lượng
nội bộ, như đã được mô tả trong CAC/GL 65.
Nguyên tắc 7:
Quy trình soát xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Về lĩnh vực lấy mẫu chấp
nhận, khả năng chấp nhận sai lô hàng
và xác suất từ chối sai lô hàng được gọi là "nguy cơ" cho người tiêu đùng và “nguy cơ" cho nhà sản xuất, tương ứng
[xem ví dụ trong CAC/GL 50-2004, General guidelines sampling, (Hướng dẫn chung về việc lấy mẫu).
2 Ví
dụ về thực hành đang được xây dựng và sẵn có tại www.codexalimentarius.org.
3 TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu, thuật ngữ được sử dụng là “mức
chất lượng chấp nhận”
4 Lưu ý rằng có thể
không thích
hợp cho các nhà sản xuất áp dụng cùng một kế hoạch lấy
mẫu như đã sử dụng cho người nhận hàng hóa.