CAC/GL 4:1989
|
TCVN 11427:2016
|
1 Lời giới
thiệu
|
Lời giới thiệu
|
2 Phạm vi áp
dụng
|
1 Phạm vi áp
dụng
|
|
Bổ sung Điều 2: Tài liệu viện dẫn
|
HƯỚNG DẪN
CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG SẢN PHẨM PROTEIN THỰC VẬT (VPP) TRONG THỰC PHẨM
General
guidelines for the utilization of vegetable protein Products (vpp) in foods
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả
protein có nguồn gốc từ thực vật ngoài các protein đơn bào được sử dụng trong
thực phẩm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
TCVN 7087:2013 (CODEX STAN
1-1985, with Amendment 2010), Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn
TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985, Revised
2015 with Amendment 2013), Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Axit amin có sẵn (available
amino acids)
Axit amin từ protein thực phẩm được hấp
thụ và có sẵn để chuyển hóa.
3.2
Chỉ số axit amin (amino acid
score) (trước đây gọi là
chỉ số hóa học):
(số miligam axit amin giới hạn trong
1,0 g protein thử nghiệm)/(số miligam của cùng một axit amin trong 1,0 g protein
được xác định bằng mô hình amino axit
chuẩn).
3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ hấp thụ và sẵn sàng để chuyển hóa của
axit amin hoặc dinh dưỡng thiết yếu khác.
3.4
Bổ sung protein
[complementation (of protein)]:
Sự gia tăng giá trị dinh dưỡng protein
bằng cách trộn hai loại protein, trong đó có các axit amin giới hạn khác nhau dẫn
đến chất lượng protein của hỗn
hợp cao hơn so với một trong hai protein thành phần, khi protein thứ nhất có
hàm lượng dư axit amin cao hơn protein thứ hai và ngược lại.
3.5
Axít amin giới hạn (limiting
amino acid):
Axit amin thiết yếu của protein thực
phẩm có mặt với tỷ lệ thấp nhất tương ứng với lượng axit amin trong mô hình
axit amin chuẩn.
3.6
Tỷ lệ protein thực [net protein
ratio (NPR)]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7
Đủ dinh dưỡng (nutritional
adequacy): xem 7.2.
3.8
Chất lượng
protein
(protein quality):
Nguồn protein cung cấp các axit amin
thiết yếu và nitơ rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu của con người. Chất lượng
protein chủ yếu được xác định bằng mức, sự phân bố và sinh khả dụng của các
axit amin thiết yếu trong nguồn protein.
3.9
Mô hình axit amin chuẩn (reference amino
acid pattern):
Mức và sự phân bố các axit amin thiết
yếu của protein lý tưởng do
FAO/WHO/UNU (1985) qui định để đáp ứng các
yêu cầu của trẻ nhỏ từ 2 đến 5 tuổi khi tiêu thụ ở mức protein an toàn.
3.10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NPR được biểu thị tương ứng với
protein chuẩn.
3.11
Bổ sung trong dinh dưỡng protein [supplementation
(in protein nutrition)]:
Sự gia tăng chất lượng protein bằng
cách bổ sung một lượng vừa phải protein có hàm lượng axit amin thiết yếu cao vào protein
khác, trong đó
có axit amin giới hạn.
3.12
Protein hữu dụng (Utilizable
Protein):
Protein có thể chuyển hóa các axit amin thiết
yếu và nitơ không thể thiếu để đáp ứng nhu cầu của con người.
Protein này
được tính theo
protein
thô có trong
100 g sản phẩm (N = 6,25), lượng protein được biểu thị theo hệ số (lượng
protein tối đa là 1,0).
3.13
Sản phẩm protein thực vật (VPP)
[(Vegetable protein Products
(VPP)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Nguyên tắc cơ bản
4.1 VPP được dùng để tiêu thụ cho con người
không được
gây nguy hiểm đến sức khỏe.
Phụ lục A của tiêu chuẩn này dựa trên việc soát xét Hướng dẫn số 6 của PAG/UNU*:
Preclinical testing
of novel sources of food (thử nghiệm cận
lâm sàng các nguồn thực phẩm mới), cần được tư vấn để
thử nghiệm về độ an toàn và chất lượng dinh dưỡng của VPP.
4.2 Chất lượng
dinh dưỡng của VPP phải
phù hợp với mục đích sử dụng.
4.3 Sự có mặt của
VPP trong thực phẩm phải được ghi rõ trên nhãn.
Trong thực phẩm có chứa sản
phẩm protein thực vật, thì phải ghi nhãn
theo TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment 2010), với điều kiện:
a) Danh mục đầy đủ các thành phần
phải được công
bố
trên nhãn theo thứ tự tỷ lệ giảm dần, ngoại trừ trường hợp bổ sung vitamin và
khoáng chất, thì phải được sắp xếp như các nhóm riêng biết và trong nhóm này các
vitamin và khoáng chất không cần liệt kê theo tỷ lệ giảm dần.
b) Việc công bố thành phần cần phải có
nguồn gốc (ví dụ đậu, lạc), dạng sản phẩm và hình thức chế biến (ví dụ: kết cấu,
sợi) thích hợp của từng thành phần protein thực vật trong sản phẩm thực phẩm.
c) Việc ghi nhãn dinh dưỡng phải theo
TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985, Revised 2015 with Amendment 2013).
5 Sử dụng VPP cho mục
đích chức năng và mục đích tùy chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Đối với mục
đích của VPP xác định làm thành phần chức năng hoặc thành phần tùy chọn, trong tiêu chuẩn
này, thì mức VPP cần được tính theo chất khô trong sản phẩm cuối cùng. Mức sử dụng thực tế sẽ
thay đổi theo bản chất của protein và sản phẩm có liên quan.
5.3 Việc sử dụng
VPP như một thành phần chức năng hoặc thành phần tùy chọn phải được điều chỉnh
theo cùng một cách như các thành phần chức năng hoặc các thành phần không tùy
chọn
khác,
không cần thay đổi tên của sản phẩm. Tuy nhiên, việc công bố sự có mặt của VPP phải gắn liền với tên của
sản phẩm, vì bỏ qua điều
này sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
6 Việc sử dụng VPP để
tăng hàm lượng protein hữu dụng
6.1 Có thể sử dụng
VPP để cải thiện dinh dưỡng protein bằng việc tăng hàm lượng protein hữu dụng trong chế độ
ăn. Điều này có thể được thực hiện bằng cách tăng hàm lượng protein trong chế độ
ăn hoặc làm tăng chất lượng protein của các protein trong chế độ ăn, hoặc kết hợp
cả hai. Cần lưu ý rằng việc tăng lượng protein và/hoặc chất lượng của chế độ ăn
sẽ không hiệu quả nếu không đáp ứng các yêu cầu về năng lượng.
6.2 Thông thường,
mục tiêu bổ sung
và/hoặc tăng cường VPP cần tăng protein hữu dụng đến 20 %.
6.3 Về mức độ hiệu
quả của việc tăng cường chất lượng protein trong khẩu phần ăn thiếu lysin hoặc
methionin + cystein hoặc tryptophan, thì protein bổ sung phải chứa ít nhất 5,8 %
lysin có sẵn hoặc
2,5
% methionin + cystein có sẵn hoặc 1 % tryptophan có sẵn, tương ứng.
6.4 Việc bổ sung
các axit amin chỉ được xem xét đến nếu việc tăng protein hữu dụng mong muốn không đạt được
bằng việc sử dụng hoặc tăng cường hỗn hợp protein. Chỉ được sử dụng
axit amin dạng
L.
6.5 Vì có rất nhiều loại
VPP nên việc chọn VPP cần phù hợp cho các sản phẩm cả về dinh dưỡng lẫn mục tiêu kinh
tế.
6.6 Việc bổ sung
các vitamin và khoáng chất phải tuân thủ CAC/GL 9-1987.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) khi VPP thích
hợp để tăng cường ở những vùng
có nhu cầu tăng cường một hoặc nhiều loại vitamin hoặc khoáng
chất cho một số nhóm đối tượng
dân số;
ii) khi VPP chứa
các chất kháng dinh
dưỡng (ví dụ: phytat)
có thể cản trở sinh khả dụng
hoặc cản trở
việc
dung nạp chất dinh dưỡng.
6.6.2 Cần xem xét tính đầy đủ về
dinh dưỡng của VPP dùng để thay thế trong các trường hợp VPP thay thế có hàm lượng
vitamin và
khoáng chất thấp hơn các thành phần chính cần được thay thế.
6.7 Khi VPP được sử
dụng trong thực phẩm để tăng hàm lượng protein hữu dụng, thì không cần ghi trong
tên của thực phẩm trừ khi nếu bỏ qua sẽ gây hiểu lầm cho người tiêu dùng.
6.8 Hàm lượng
protein của thực phẩm có bổ sung VPP để tăng hàm lượng protein hữu dụng phải được công bố theo
TCVN 7088:2015 (CAC/GL 2-1985, Revised 2015 with Amendment 2013). Khi có khiếu nại
liên quan đến chất lượng protein của
thực phẩm, thì giá trị dinh
dưỡng của
protein cần được đánh giá theo phương pháp đã được thiết lập để đo chất lượng
protein.
7 Sử dụng VPP để
thay thế một phần hoặc thay thế hoàn toàn protein động vật trong thực phẩm
7.1 Cho phép sử dụng
VPP để thay thế một phần hoặc thay thế hoàn toàn protein động vật với điều kiện
phải nêu rõ sự có mặt của VPP trên nhãn. Trường hợp thực phẩm được thay thế
hoàn toàn hoặc thay thế một phần protein động vật dùng để thay cho thực
phẩm đã xác định theo nguồn năng lượng và/hoặc các chất dinh dưỡng thiết yếu
trong việc cung cấp thực phẩm,
thì cần xem xét tính đầy đủ về dinh dưỡng của thực phẩm có thay thế một phần hoặc
thay thế hoàn toàn protein động vật. Trường hợp có bằng chứng chứng minh về nhu
cầu sức khỏe của cộng đồng, thì yêu cầu phải đủ dinh dưỡng.
7.2 Tính đầy đủ
dinh dưỡng của sản phẩm có thể được xác
định về mặt chất lượng protein, số lượng protein, hàm lượng các khoáng chất và vitamin.
Sản phẩm như được coi là
có tương đương dinh dưỡng nếu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) có chứa lượng
protein tương đương (N 6,25), các vitamin và khoáng chất có mặt với hàm lượng
đáng kể trong các sản phẩm động vật ban
đầu.
7.3 Để thay thế một phần sản
phẩm động vật với đủ dinh dưỡng,
có thể thực hiện bằng một trong ba phương pháp sau đây:
(a) Bằng cách sử
dụng VPP tương đương về mặt dinh dưỡng cả về số lượng, chất lượng protein, nồng
độ các vitamin và khoáng chất, hoặc
(b) Bằng cách, sử
dụng VPP tương đương có đủ dinh dưỡng tương ứng với nồng độ vitamin và khoáng
chất, nhưng đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng protein trong sản phẩm cuối
cùng, hoặc
(c) Bằng cách bổ sung các
chất dinh dưỡng cần thiết vào các sản phẩm thay thế một phần (ví dụ, đưa tất cả
các yêu cầu về dinh dưỡng vào các sản phẩm thay thế một phần).
Phương pháp thứ hai được
coi là thích hợp nhất vì:
(i) Phương pháp
thứ nhất không cho phép hiệu ứng bổ sung của các hỗn hợp VPP-động vật đến chất lượng prtein.
Ví dụ, theo chỉ số axit amin, gluten lúa mì (yêu cầu bổ sung một số axit amin trước khi
có thể đáp ứng các yêu cầu về chất lượng protein để thay thế một phần protein)
có thể được sử dụng để thay thế
protein thịt đến 30 % mà không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của
protein trong sản phẩm cuối cùng.
(ii) Phương pháp
thứ ba yêu cầu biết trước hàm lượng các vitamin và khoáng chất của phần protein động vật của
sản phẩm thay
thế một phần và tính được trong từng trường hợp. Hơn nữa, phương tiện thực hành
và kiểm soát để đảm bảo bổ sung đúng các chất dinh dưỡng và tính ổn định của
các vitamin có thể
không đảm bảo khi VPP được sử dụng trong các sản phẩm động vật, ví dụ các cửa
hàng bán lẻ và các nhà máy đóng gói thịt.
7.4 Trong trường
hợp thay thế hoàn toàn (mô phỏng) sản phẩm động vật, thì tất cả các yêu cầu về
đầy đủ dinh dưỡng
(nghĩa là số lượng và chất lượng protein cũng như các vitamin và khoáng chất)
phải được đáp ứng trong các sản phẩm cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Sự có mặt của
VPP cần được nêu cùng với tên của thực phẩm.
(ii) Tên của các sản
phẩm thay thế cần mô tả đúng bản chất sản phẩm; không được gây hiểu lầm cho người tiêu
dùng và sản phẩm thay thế có khả năng
phân biệt được với các sản phẩm mà có thể bị nhầm lẫn.
(iii) Trong trường
hợp, khi sản phẩm thay thế một lượng sản phẩm protein động vật thấp hơn so với
yêu cầu của quy định hiện hành, thì tên của thực phẩm có nguồn gốc động vật đã
được chuẩn hóa không được sử dụng như một phần tên gọi của sản phẩm thay thế,
trừ khi có đủ điều kiện.
(iv) Khi xác định
tên của thực phẩm, phải tính đến các quy định hiện hành.
7.6 Trong trường
hợp mô phỏng sản
phẩm động vật trong đó 100 % protein từ VPP, thì tên chung hoặc tên được
thiết lập phải là tên của VPP có chỉ rõ hương vị thích hợp hay ngôn ngữ mô tả
khác.
8 Sử dụng VPP là nguồn
protein duy nhất trong sản phẩm
Có một nhóm các loại thực
phẩm được làm bằng VPP mà không nhằm mục đích bổ sung protein hữu dụng hoặc để
thay thế các loại thực phẩm protein truyền thống. Mỗi loại thực phẩm này sẽ
phát triển theo
đặc
trưng riêng và có thành phần
dinh dưỡng riêng. Không
cần yêu cầu về dinh dưỡng cụ thể đối với các loại thực phẩm này. Cũng như với
bất kỳ loại thực
phẩm khác, những thực phẩm VPP này phải an toàn, được sản xuất phù hợp với Thực
hành sản xuất tốt và phải được ghi nhãn phù hợp với TCVN 7087:2013 (CODEX STAN
1-1985, with Amendment 2010).
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn về việc thử nghiệm độ an toàn và chất lượng
dinh dưỡng của các sản phẩm protein thực vật 1
Các sản phẩm protein thực
vật (VPP) là các sản phẩm thực vật đã
được chế biến để làm tăng đáng kể hàm lượng protein trong sản phẩm cuối cùng.
VPP được sử dụng nhiều làm thành phần chức năng trong các sản phẩm thực phẩm,
làm chất độn và làm chất thay thế protein. Một số VPP, đặc biệt là VPP có nguồn
gốc từ đậu tương đã được điều tra kỹ. Từ việc điều tra này để đánh giá các tính
năng công nghệ
mà
có ý nghĩa trong thực phẩm
sử dụng VPP.
Các nguồn VPP mới được thử nghiệm về độ an toàn và chất lượng dinh dưỡng.
Các nguyên liệu được sản xuất từ
VPP có thể chứa các độc tố tự nhiên hoặc chất kháng dinh dưỡng, ví dụ
glucosinolat trong cải bắp (Brassica
spp), gossypol trong hạt bông, hemagglutinin và chất ức chế trypsin trong đậu.
Một số chất này có thể vẫn có mặt trong VPP sau khi chế biến. Việc chế biến bao
gồm cả việc chuẩn bị VPP như xử lý bằng nhiệt, dung môi hữu cơ, axit, kiềm, muối
và enzym, v.v... có xu hướng làm tăng mức dinh dưỡng nhất định, ví dụ natri và
loại bỏ những chất khác như vitamin. Việc chế biến cũng có thể làm thay
đổi khả năng tiêu hóa, sự hấp thụ và chất lượng protein. Ngoài ra, dung môi còn lại hoặc
các sản phẩm phản ứng có thể có mặt trong VPP.
Theo quan điểm trên cho thấy, điều quan
trọng là trước khi sử dụng làm thực phẩm cho con người, VPP phải được thử nghiệm đầy
đủ để chứng
minh độ an toàn và chất lượng dinh dưỡng thích hợp. Để hỗ trợ các nhà sản xuất
thực phẩm trong việc xác định các chỉ tiêu cần thử nghiệm để đánh giá độ
an toàn và giá
trị
dinh dưỡng của VPP, Ủy ban Codex về Protein thực vật (CCVP) đã xây dựng tiêu chuẩn
này.
Mục đích của tiêu chuẩn này không phải
là trình bày một
kế hoạch cứng nhắc hoặc bao trùm tất cả các chi tiết về thủ tục nhưng làm khuyến
cáo chung cho việc thử nghiệm các sản phẩm protein thực vật. VPP cần được thử nghiệm
theo tiêu chuẩn này khi cho thấy có chứa độc tính và dinh dưỡng. Tiêu chuẩn này
không có ý định sử dụng
trong thử nghiệm để kiểm soát chất lượng sản xuất trên từng lô hàng. VPP mới,
được chế biến bằng kỹ thuật mới từ các nguồn thường được sử dụng và những VPP mới
được sản xuất từ các nguồn trước đây không được sử dụng làm thực phẩm cho con
người, thì cần thử nghiệm
kỹ. VPP được tạo ra do sự thay đổi nhỏ trong quá trình chế biến từ các
nguồn thường được sử dụng làm thực phẩm thì không cần thử nghiệm kỹ. Quá trình sử dụng
an toàn trước đây có thể được tính đến khi đánh giá VPP mới được dùng để tiêu
thụ, thử nghiệm cận lâm sàng, để khách quan hơn, nghiên cứu thức ăn
chăn nuôi trong phòng thí nghiệm, và khi có thể nghiên cứu trên những người
tình nguyện. Thông tin đầy đủ về việc sử dụng an toàn trước đây phải được đánh
giá trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Có thể sử dụng các dữ liệu có sẵn. Nội
dung và thời gian đánh giá VPP cụ
thể phụ thuộc vào kiểu quy trình được áp dụng
trong quá trình chuẩn bị, điều kiện về
việc sử dụng chúng như được chuẩn bị để tiêu thụ và sự có mặt của các độc tố đã
biết hoặc các yếu tố kháng dinh dưỡng trong vật liệu khởi đầu.
A.1 Các loại
thông tin cần có
Các thông tin sau đây được yêu cầu đối
với từng VPP mới.
A.1.1 Yêu cầu kỹ
thuật và các chi tiết chế biến
Mô tả chung quá trình chuẩn bị VPP và bao gồm
cả yêu cầu kỹ thuật đối với VPP. Việc mô tả này phải đầy đủ để cho phép người
đánh giá sản phẩm xác định vùng có vấn đề tiềm ẩn, ví dụ quá trình làm hư hỏng lượng
chất dinh dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị dinh dưỡng của VPP phải dự
đoán được, trước hết từ hàm lượng
axit amin và sau đó sử dụng
phương pháp chuẩn để xác định chất lượng protein.
A.1.3 Tình trạng vi sinh
Các quy trình cần thiết để duy trì vệ
sinh đối với các nguồn
nguyên liệu và bao gồm cả điều kiện chúng được chế biến để sản xuất các
VPP.
A.1.4 An toàn về độc
tính
Sự an toàn của
VPP phải dự đoán được từ thông tin liên quan đến
phương pháp sản xuất, tính chất hóa học và vật lý, hàm lượng các vi sinh vật và
chất chuyển hóa của chúng.
Sự an toàn của VPP phải được cung cấp khi cần bởi các dữ liệu an toàn có sử dụng
động vật trong phòng thử nghiệm.
A.2 Đánh giá
Mỗi VPP mới phải được phân tích bằng
cách sử dụng các quy trình nêu trong tiêu chuẩn này trừ khi có qui
định khác.
A.2.1 Hóa học
A.2.1.1 Thành phần gần
đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.1.1 Thành phần
nitơ
Thành phần axit amin phải được biểu thị
theo axit amin/16 g N và thu được thông tin về độ thu hồi của nitơ axit amin.
Phải xác định sự có mặt và hàm lượng thành phần nitơ phi protein, nếu có.
A.2.1.1.2 Lipit
Nếu chất chiết dung môi lớn hơn 1 %,
thì thành phần axit béo của chất chiết dung môi phải được phân tích bằng sắc
ký. Chất chiết dung môi cũng phải được kiểm tra về sự có mặt của các axit béo
không thông dụng (ví dụ axit cyclic).
A.2.1.1.3 Các nguyên tố
khoáng
Mẫu phải được phân tích về hàm lượng kim loại
hoặc khoáng chất hoặc độc tố hoặc dinh dưỡng chính (bao gồm asen, canxi,
cadimi, đồng, florua, sắt, chì, magiê, mangan, thủy
ngân, phospho, kali, selen, natri và
kẽm).
A.2.1.1.4 Cacbohydrat
Tiến hành phân tích cacbohydrat tiêu hóa được.
A.2.1.1.5 Vitamin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.1.6 Dư lượng dung
môi
Sản phẩm cần được
kiểm tra về sự có mặt của dư lượng dung môi
có khả năng
gây
nguy hiểm.
A.2.2 Vi sinh vật
VPP phải được kiểm tra để xác định số
lượng và loại vi sinh vật dự kiến ở điều kiện sản xuất hoặc chế biến vệ sinh và
thiết lập VPP không có độc tố vi sinh vật và vi sinh vật sinh độc tố.
A.2.3 Dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng của VPP phải được
đánh giá bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành.
A.2.4 Độc tính
A.2.4.1 Các nghiên cứu
về độc tính
Mục đích của các nghiên cứu
này là để phân định các độc tố tiềm ẩn của VPP và để làm sáng tỏ các vấn đề
như độ nhạy của loài, bản chất thay đổi bệnh lý tổng thể, vi sinh vật gây bệnh và mức
liều dùng
xấp
xỉ gây ra những ảnh hưởng. Các
nghiên cứu về độc tính cũng cung cấp hướng dẫn cho việc lựa chọn liều dùng để
thử nghiệm độc tính mãn tính và có thể cho các
nghiên cứu về chức năng hoặc sinh hóa. Các nghiên cứu phải được thực hiện phù hợp với Quy phạm thực
hành phòng thử nghiệm tốt đã được công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít nhất hai loài động vật khỏe mạnh của cả hai
giới tính, nên sử dụng một là loài gặm nhấm, tốt nhất là chuột và loài
còn lại không thuộc loài gặm nhấm, chó săn, khỉ, lợn con có thể được xem xét. Nếu
thông tin về sinh hóa có sẵn cho thấy những loài động vật có nhiều khả năng có
các thông tin mô phỏng con người, thì cần
chọn các loài như vậy cho các nghiên cứu này. Các loài gặm nhấm thường bắt đầu
thử nghiệm ngay
hoặc ngay sau khi cai sữa và được chia thành các nhóm nhỏ theo kích cỡ bằng nhau, giới tính và
khối lượng trung bình. Các nhóm cần đủ lớn để cung cấp
đầy đủ dữ liệu thống
kê.
A.2.4.1.2 Chế độ ăn
Đối với tất cả các nhóm thử nghiệm, chế
độ ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Nếu các sản phẩm thử nghiệm cho thấy dinh dưỡng
hoàn chỉnh, thì có thể sử dụng
thức ăn này thay thế cho protein cơ bản trong chế độ ăn. Đặc biệt phải chú ý đến việc cân
bằng phép thử và chế độ ăn
có kiểm soát đối với các chất dinh dưỡng thứ yếu. Có thể không
khả thi khi thử nghiệm VPP về mức sử dụng với số lượng lớn. Tuy nhiên, việc
thử nghiệm phải bao gồm cả mức sử dụng thực tế cao nhất và nếu khả thi, mức của
VPP phải được phản ánh trong thiết kế thử nghiệm. Điều này không thực
tế khi thiết lập đường đáp ứng liều dùng.
A.2.4.1.3 Thời gian
nghiên cứu
Các thử nghiệm về độc tính bán cấp
trong thức ăn cần thời gian ít nhất là ba tháng.
A.2.4.2 Các nghiên cứu
khác
Tiếp theo quá trình thẩm định nguồn,
phương pháp sản xuất VPP cùng với các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng và độc tính bán cấp,
thì cần đánh giá các nghiên cứu tiếp các bệnh mạn tính, sinh sản, gây
quái thai và các nghiên cứu
về đột biến.
A.2.5 Thống kê
Báo cáo về điều tra đánh giá phải
bao gồm đầy đủ chi tiết, dữ liệu để kiểm soát cũng như các nhóm thử nghiệm và
phân tích thống kê các kết quả một cách thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phiên bản sửa đổi của UNU/PAG Hướng dẫn
số 6 về thử nghiệm tiền lâm sàng các nguồn thực phẩm mới. Thực phẩm và Dinh dưỡng
Bulletin, Tập. 5 số 1 (1983).