TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
11394:2016
CAC/GL
30-1999 WITH AMENDMENT 2014
NGUYÊN TẮC VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VI SINH ĐỐI VỚI
THỰC PHẨM
Principles
and guidelines for the conduct of microbiological risk
assessment
Lời nói đầu
TCVN 11394:2016 hoàn toàn tương đương
với CAC/GL 30-1999, sửa đổi 2014;
TCVN 11394:2016 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Principles
and guidelines for the conduct of microbiological
risk assessment
1 Giới thiệu
Nguy cơ từ các mối nguy vi
sinh là mối quan tâm đặc
biệt và nghiêm trọng đối với sức khỏe con người. Phân tích nguy cơ vi sinh là một
quá trình bao gồm ba phần: Đánh giá nguy cơ, Quản lý nguy cơ và Truyền thông nguy
cơ, với mục tiêu cuối cùng là để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tiêu chuẩn
này đề cập đến đánh giá nguy cơ là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sử
dụng một cách khoa học để thiết lập các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các khuyến
nghị khác về an toàn thực phẩm nhằm tăng cường bảo vệ người tiêu dùng và tạo
thuận lợi cho thương mại quốc tế. Quá trình đánh giá nguy cơ vi sinh bao gồm thông tin
định lượng có thể xảy ra lớn nhất trong việc ước tính nguy cơ. Đánh giá nguy cơ vi
sinh cần được thực hiện, sử dụng cách tiếp cận xây dựng như trong tiêu chuẩn
này. Tiêu chuẩn này được các tổ chức, các công ty và các bên có liên
quan sử dụng để đánh giá nguy cơ vi sinh. Vì việc đánh giá nguy cơ vi sinh là một
ngành khoa học đang phát triển, nên việc áp dụng các nguyên tắc này đòi hỏi một khoảng
thời gian và cũng có thể yêu cầu chuyên ngành đào tạo, nếu cần. Mặc dù đánh giá
nguy cơ vi sinh là trọng tâm chính của tiêu chuẩn này, nhưng phương pháp này
cũng có thể được
áp
dụng cho các mối nguy sinh học khác.
2 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá
nguy cơ của các mối nguy vi sinh vật trong thực phẩm1).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Đánh giá liều đáp ứng
(dose-response assessment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Đánh giá phơi nhiễm (exposure
assessment)
Việc đánh giá định tính và/hoặc định lượng
các tác nhân sinh học, hóa học, vật lý của lượng đưa vào cơ thể thông qua thực
phẩm cũng như phơi nhiễm từ các nguồn khác nếu có.
3.3
Mối nguy (hazard)
Tác nhân sinh học, hóa học hoặc vật lý
trong thực phẩm có khả năng gây ảnh
hưởng xấu đến sức
khỏe.
3.4
Đặc tính mối nguy (hazard
characterization)
Việc đánh giá định tính và/hoặc định
lượng của bản chất ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe có liên quan đến các tác nhân sinh học, hóa học và vật lý mà có thể
có mặt trong thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận biết mối nguy (hazard
identification)
Việc xác định các tác nhân sinh học,
hóa học và vật lý có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể có mặt trong thực
phẩm cụ thể hoặc nhóm thực phẩm.
3.6
Đánh giá định lượng nguy cơ
(quantitative risk assessment)
Việc đánh giá nguy cơ cung cấp số lượng
nguy cơ và dấu hiệu về sự có mặt của độ không đảm bảo (được các chuyên gia tư vấn
định nghĩa về phân tích nguy cơ năm 1995).
3.7
Đánh giá định tính nguy cơ (qualitative
risk assessment)
Việc đánh giá nguy cơ dựa trên dữ liệu,
trong khi cơ sở ước tính số lượng mối
nguy không đầy đủ, tuy nhiên,
khi được các chuyên gia có kiến thức chuyên môn phán quyết và nhận biết độ
không đảm bảo cho phép phân loại nguy cơ
hoặc tách thành các nhóm nguy cơ.
3.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm xác suất ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe và mức độ nghiêm trọng của ảnh hưởng đó, xuất phát từ mối nguy trong thực
phẩm.
3.9
Phân tích nguy cơ (risk
analysis)
Quá trình gồm có ba phần: đánh giá
nguy cơ, quản lý nguy cơ và truyền thông nguy cơ.
3.10
Đánh giá nguy cơ (risk
assessment)
Quá trình dựa trên khoa học bao gồm
các bước sau đây: (i) xác định mối nguy, (ii) đặc tính mối nguy, (iii) đánh giá
phơi nhiễm và (iv) đặc tính nguy cơ.
3.11
Đặc tính nguy cơ (risk
characterization)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12
Truyền thông nguy cơ (risk
communication)
Sự trao đổi tương tác
thông tin và các ý kiến trong suốt quá trình phân tích nguy cơ liên quan đến
nguy cơ, yếu tố liên quan đến nguy cơ và nhận thức nguy cơ, trong số những người
đánh giá nguy cơ, người quản lý nguy cơ, người tiêu dùng, ngành công nghiệp, cộng
đồng khoa học và các bên quan tâm khác, bao gồm cả việc giải thích kết quả đánh
giá nguy cơ và cơ sở của
các quyết định quản lý nguy cơ.
3.13
Ước tính nguy cơ (risk
estimate)
Việc ước tính và/hoặc ước lượng nguy
cơ phát sinh từ mô tả nguy cơ.
3.14
Quản lý nguy cơ (risk
management)
Quá trình phân biệt từ đánh giá nguy
cơ của những phương án lựa chọn chính sách, với sự tham vấn của tất cả các bên có
liên quan, xem xét đánh giá nguy cơ và các yếu tố có liên quan
khác để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng và để xúc tiến các hoạt động thương
mại công bằng và nếu cần, để lựa chọn các phương án kiểm soát và ngăn ngừa
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích độ nhạy (sensitivity
analysis)
Phương pháp được sử dụng để kiểm tra
cách tiến hành một mô hình bằng cách đo sự thay đổi kết quả đầu ra từ
những thay đổi đầu vào.
3.16
Minh bạch (transparent)
Các đặc điểm của một quá trình hợp lý,
có tính logic, những
hạn chế, giả định, đánh giá giá trị, quyết định, hạn chế và độ không đảm bảo của
phép xác định được nêu đầy đủ và có tính hệ thống, được lập thành tài liệu và có thể
truy cập để xem xét.
3.17
Phân tích độ
không đảm bảo
(uncertainty analysis)
Phương pháp được sử dụng để ước tính độ
không đảm bảo liên quan đến đầu vào của mô hình, các giả định và cấu trúc/hình
thức
4 Nguyên tắc chung về
đánh giá nguy cơ vi sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có sự tách biệt giữa đánh giá nguy
cơ và quản lý nguy cơ.
Đánh giá nguy cơ vi sinh cần được tiến
hành theo phương pháp tiếp cận đã được xây dựng bao gồm nhận biết mối nguy, đặc
tính mối nguy,
đánh giá phơi nhiễm và mô tả nguy cơ.
Đánh giá nguy cơ vi sinh cần nêu rõ mục
đích của việc kiểm tra, bao gồm
hình thức ước
tính nguy cơ đầu ra.
Việc tiến hành đánh giá nguy cơ vi
sinh cần phải minh bạch.
Mọi khó khăn ảnh hưởng đến đánh giá
nguy cơ như chi phí, nguồn lực hoặc thời gian, cần được xác định và có thể mô tả
các khó khăn đó.
Ước tính nguy cơ cần bao gồm mô tả về
độ không đảm bảo và khi có độ không đảm bảo phát sinh trong quá trình đánh giá
nguy cơ.
Dữ liệu cần phải sao cho có thể được
xác định độ không đảm bảo trong ước tính nguy cơ; dữ liệu và hệ thống thu thập
dữ liệu nên càng nhiều càng tốt, có đủ chất lượng và độ chụm để độ không đảm bảo
trong ước tính nguy cơ được
giảm thiểu.
Đánh giá nguy cơ vi sinh nên xem xét một
cách rõ ràng về sự
tăng trưởng vi sinh, sự sống sót và chết của vi sinh trong thực phẩm và sự phức
tạp của tương tác (bao gồm cả di chứng) giữa người và vi sinh vật sau khi ăn
vào cũng như khả năng lây lan.
Khi có thể, ước tính nguy cơ cần được
đánh giá lại theo thời gian bằng cách so sánh với các dữ liệu của từng bệnh nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Hướng dẫn áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn cơ
bản của đánh giá nguy cơ vi sinh, chỉ ra các quyết định cần được xem xét tại mỗi
bước.
5.1 Xem xét
chung
Các thành phần cơ bản của
phân tích nguy cơ là: Đánh giá nguy cơ, Quản lý nguy cơ và Truyền thông nguy cơ. Việc
tách biệt Đánh giá nguy cơ ra khỏi Quản lý nguy cơ sẽ đảm bảo cho quá trình
đánh giá
nguy
cơ là không bị sai
lệch. Tuy nhiên, cần có một số tương tác nhất định cho quá trình đánh giá nguy
cơ có hệ thống và toàn diện. Điều này có thể bao gồm việc phân hạng các mối nguy và
quyết định đánh giá nguy cơ. Khi các vấn đề quản lý nguy cơ được xem xét trong
đánh giá nguy cơ, thì quá trình ra
quyết định cần phải minh bạch. Sự minh bạch không làm sai lệch bản chất của quá
trình là rất quan trọng, do vậy người đánh giá không được đồng thời là người quản
lý.
Trong thực tế, khi thực hiện
quá trình đánh giá nguy cơ rất cần sự phối hợp của các bên có liên quan. Những đóng
góp của các bên có liên quan
trong quá trình đánh giá nguy cơ có thể cải thiện tính minh bạch của đánh
giá nguy cơ, nâng cao chất
lượng đánh giá nguy cơ thông qua thực hành và thông tin bổ sung và tạo
điều kiện truyền thông nguy cơ bằng cách tăng mức độ tin cậy và sự chấp nhận các kết quả của quá
trình đánh giá nguy
cơ.
Cần lưu ý rằng, bằng chứng khoa học có thể bị hạn chế,
không đầy đủ hoặc xung đột. Trong trường hợp này, cần đưa ra các quyết định minh bạch
để biết cách hoàn tất quá trình đánh giá nguy cơ. Tầm quan trọng của việc sử dụng
thông tin chất lượng cao, khi
tiến hành đánh giá nguy cơ là để
giảm độ không đảm bảo và để tăng độ tin cậy của ước tính nguy cơ. Khuyến khích
sử dụng thông tin định lượng đến chừng mực có thể, nhưng cũng không nên bỏ qua
giá trị và tiện
ích của thông tin định tính.
Thực tế không phải lúc nào cũng có đủ
các nguồn thông tin và có thể có những hạn chế về đánh giá nguy cơ và sẽ ảnh hưởng
đến việc ước tính nguy cơ. Khi phải áp dụng các hạn chế đó, thì phải ghi rõ
trong báo cáo chính thức. Khi thích hợp, hồ sơ cần bao gồm đánh giá về tác động của những
hạn chế này đến việc đánh giá nguy cơ.
5.2 Công bố mục đích của
đánh giá nguy cơ
Khi bắt đầu đánh giá, cần nêu rõ mục
đích cụ thể của đánh giá nguy cơ. Các hình thức đầu ra và hình thức thay thế đầu
ra của đánh giá nguy cơ cần được xác định.
Đầu ra có thể, ví dụ, có những hình thức ước tính tỷ lệ bệnh tật,
hoặc ước lượng tỷ lệ hàng năm (tỷ lệ người ốm trên 100 000) hoặc ước lượng tỷ lệ người ốm và
mức độ nghiêm trọng trên mỗi bữa ăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Nhận biết mối
nguy
Đối với tác nhân vi sinh vật thì mục
đích xác định mối nguy là nhận biết các vi sinh vật hoặc các độc tố vi sinh
trong thực phẩm liên quan. Xác định mối nguy là cơ bản trong quá
trình đánh giá định tính. Các mối nguy có thể được xác định từ các nguồn dữ liệu có
liên quan. Thông tin về mối nguy có thể thu được từ các tài liệu khoa học, từ
cơ sở dữ liệu của ngành công nghiệp
thực phẩm, các cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan và thông qua lấy
ý kiến của các chuyên gia. Thông tin liên quan bao gồm các dữ liệu trong các
lĩnh vực như: nghiên cứu lâm sàng, nghiên cứu dịch tễ và điều tra, nghiên cứu động
vật trong phòng thí nghiệm, điều tra các đặc tính của vi sinh vật, sự tương tác
giữa vi sinh vật và môi trường
thông qua chuỗi thực phẩm từ sản xuất ban đầu đến tiêu dùng và các nghiên cứu vi sinh vật
và các tình huống tương tự.
5.4 Đánh giá
phơi nhiễm
Đánh giá phơi nhiễm bao gồm đánh giá về mức độ
phơi nhiễm ước tính hoặc đánh giá thực tế ở người. Đối với các tác nhân vi
sinh, đánh giá phơi nhiễm có thể dựa vào khả năng nhiễm bẩn thực phẩm từ một tác
nhân cụ thể hoặc độc tố của nó và dựa trên thông tin dinh dưỡng. Đánh giá phơi
nhiễm cần xác định rõ đơn vị của thực phẩm quan tâm, nghĩa là kích thước
trong hầu hết/tất cả các trường hợp bệnh cấp tính.
Các yếu tố phải được xem xét đối với
đánh giá phơi nhiễm
bao gồm tần suất nhiễm bẩn thực phẩm do tác nhân gây bệnh và mức có
trong các loại thực phẩm này theo thời gian. Ví dụ, các yếu tố này đều bị ảnh hưởng
bởi các đặc
tính của tác nhân gây bệnh, hệ vi sinh của thực phẩm, nhiễm bẩn ban đầu của
nguyên liệu thô bao gồm cả việc xem xét sự khác nhau giữa các vùng và mùa vụ sản
xuất, mức độ vệ sinh, kiểm soát quá trình, các phương pháp chế biến, đóng gói,
phân phối và bảo quản các loại thực phẩm, cũng như mọi bước chuẩn bị như nấu ăn và lưu
giữ. Một yếu tố khác cần được xem xét trong đánh giá là các mô hình tiêu thụ.
Điều này liên quan đến nền kinh tế xã hội và nền tảng văn hóa, dân tộc, tính thời
vụ, sự khác biệt
tuổi tác (khách hàng), sự khác biệt trong vùng và sở thích và hành vi của người
tiêu dùng. Các yếu tố khác cần được xem xét bao gồm: vai trò của người chế biến
thực phẩm là nguồn
gây nhiễm, tiếp xúc bằng tay với sản phẩm và các tác động của mối quan hệ thời
gian/nhiệt độ môi trường.
Mức vi sinh vật gây bệnh có
biến động, trong khi chúng có thể giữ được ở mức thấp, ví dụ, bằng cách kiểm soát thời
gian/nhiệt độ thích hợp trong quá trình chế biến thực phẩm, và chúng có thể
tăng đáng kể ở điều kiện thuận lợi (ví dụ, nhiệt độ bảo quản thực phẩm không đúng
cách hoặc nhiễm chéo từ thực phẩm khác). Do đó, đánh giá phơi nhiễm cần
tiếp cận từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Các kịch bản có thể được
xây dựng để dự đoán phạm vi có thể phơi nhiễm. Các kịch bản có thể phản ánh ảnh hưởng của
chế biến, như thiết kế vệ sinh, làm sạch và khử trùng, cũng như thời gian/nhiệt độ và
các điều kiện khác trước đó của thực phẩm, xử lý thực phẩm và các hình thức
tiêu thụ, kiểm soát quy định và các hệ thống giám sát.
Việc đánh giá phơi nhiễm ước tính được
mức độ không đảm bảo trong số các mức khác nhau của vi sinh vật gây bệnh hoặc độc
tố vi sinh và
khả năng xuất hiện trong thực phẩm tại thời điểm tiêu thụ. Chất lượng thực
phẩm có thể được
phân loại theo khả năng không bị nhiễm hoặc bị nhiễm tại nguồn; hoặc
là thực phẩm có điều kiện
cho sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh; liệu có khả năng xử lý không đúng
thực phẩm; hoặc thực phẩm phải xử lý nhiệt. Sự có mặt, phát triển, có vi sinh vật
sống hoặc vi sinh vật chết,
bao gồm cả vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm, đều chịu ảnh hưởng bởi các điều
kiện chế biến và đóng gói, môi trường bảo quản, kể cả nhiệt độ bảo quản, độ ẩm tương đối của
môi trường và các thành phần khí của khí quyển. Các yếu tố khác có liên quan
như độ pH, độ ẩm hoặc hoạt độ
nước (aw), hàm lượng dinh dưỡng, sự có mặt của các chất kháng khuẩn và hệ vi sinh vật cạnh tranh. Vi
sinh học đoán trước có thể là một công cụ hữu ích trong đánh giá phơi nhiễm.
5.5 Đặc tính mối
nguy
Bước này cung cấp phần mô tả định tính
hoặc định lượng về mức độ
nghiêm trọng và thời gian ảnh hưởng bất lợi có thể bắt nguồn từ việc ăn vào vi
sinh vật hoặc độc tố của nó trong thực phẩm. Việc đánh giá liều đáp ứng cần được
thực hiện nếu có thể thu được các dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên quan đến vật chủ quan trọng
là: các yếu tố di truyền
như typ kháng nguyên bạch cầu người (HLA); mẫn cảm tăng do các hàng rào sinh lý
bị phá vỡ; mức độ mẫn
cảm của cá thể như độ tuổi, mang thai, tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe
và tình trạng sử dụng thuốc, nhiễm bệnh đồng thời, tình trạng miễn
dịch và lịch sử phơi nhiễm trước đó; đặc điểm dân số như khả năng
miễn dịch trong cộng đồng, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế và khả năng tồn
tại của sinh vật trong quần thể.
Tính chất của đặc tính mối nguy là thiết lập một
mối quan hệ liều đáp ứng liều lý tưởng. Khi thiết lập một mối quan hệ tương
quan, cần xem xét đến các điểm kết thúc khác nhau, như lây nhiễm hoặc bệnh tật. Khi chưa biết
được mối quan hệ liều đáp ứng, cần sử dụng các công cụ đánh giá nguy cơ như
dùng tư vấn của chuyên gia để xem xét các yếu tố khác nhau, mức độ lây
nhiễm để mô tả các đặc
trưng của mối nguy. Ngoài ra, các chuyên gia có thể đưa ra các hệ thống xếp hạng
để mô tả mức độ nghiêm
trọng và/hoặc thời gian kéo dài của bệnh.
5.6 Mô tả nguy
cơ
Mô tả nguy cơ thể hiện tính liên hoàn của
xác nhận mối nguy, đặc tính mối nguy và đánh giá phơi nhiễm để có được ước
tính nguy cơ; cung cấp ước tính hoặc
định lượng về khả năng và mức độ nghiêm trọng của các ảnh hưởng xấu có thể xảy
ra trong một quần thể nhất định, bao gồm mô tả về độ không đảm bảo của các ước
tính này. Các ước tính này có thể
được đánh giá bằng cách so sánh với dữ liệu dịch tễ độc lập liên quan đến các mối nguy nhiễm
bệnh.
Mô tả nguy cơ cùng với tất cả các
thông tin định tính hoặc định lượng của các bước trước đó để cung cấp ước tính
toàn vẹn của nguy cơ đối với một quần thể nhất định. Mô tả nguy cơ phụ thuộc vào
dữ liệu có sẵn và ý kiến
của các chuyên gia. Bằng chứng tích hợp dữ liệu định lượng và định tính chỉ có
thể cho ước tính nguy cơ.
Độ tin cậy trong ước tính cuối cùng của
mối nguy phụ thuộc vào tính thay đổi, độ không đảm bảo và các giả định được xác
định trong tất cả các bước trước đó. Sự khác biệt của độ không đảm bảo và tính
thay đổi là rất quan trọng trong việc lựa chọn tiếp theo của quản lý nguy cơ. Độ
không đảm bảo kết hợp với các dữ liệu sẵn có và việc lựa chọn của mô
hình. Dữ liệu độ không đảm bảo bao gồm các vấn đề có thể phát sinh trong đánh giá và ngoại suy từ
các thông tin thu được từ các
nghiên cứu dịch tễ học, vi sinh vật học và động vật trong phòng thí nghiệm. Độ
không đảm bảo phát sinh những khi cố gắng sử dụng dữ liệu liên quan đến sự xuất
hiện của một số hiện tượng nhất định thu được dưới một tập hợp các điều kiện để
ước tính hoặc dự đoán về các hiện tượng có thể xảy ra dưới các điều
kiện khác chưa có sẵn dữ liệu.
Sự biến đổi sinh học
bao gồm sự khác biệt về độc lực tồn tại trong quần thể vi sinh vật và sự biến đổi
về nhạy cảm trong dân số
và một số quần thể nhất định.
Điều quan trọng là để chứng
minh ảnh hưởng của các ước
tính và các giả định được sử dụng trong đánh giá nguy cơ; để đánh giá nguy cơ định
lượng, điều này có thể được thực hiện sử
dụng các phép phân tích độ nhạy và độ không đảm bảo.
5.7 Tài liệu
Việc đánh giá nguy cơ cần đầy đủ và được
lập thành tài liệu một cách hệ thống và đầy đủ, được thông tin cho nhà quản lý
nguy cơ. Hiểu được mọi hạn chế có ảnh hưởng đến đánh giá nguy cơ là điều cần thiết
đối với tính minh bạch của quá trình, điều đó rất quan trọng trong việc ra quyết
định. Ví dụ, phán quyết của chuyên gia cần được xác định và lý do được giải
thích. Để đảm bảo việc đánh giá nguy cơ minh bạch, báo cáo chính thức bao gồm một
bản tóm tắt được chuẩn bị và sẵn sàng cho các bên độc lập có quan tâm, sao cho
những người đánh giá nguy cơ khác có thể lặp lại. Báo cáo chính thức và bản tóm tắt
phải ghi rõ những khó khăn, độ không đảm bảo và các giả định và tác động của
chúng lên đánh giá nguy cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình giám sát có thể cung
cấp cơ hội để đánh giá lại
các nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng, liên quan đến các vi sinh vật gây bệnh trong
thực phẩm theo thông tin và dữ liệu liên quan có sẵn. Người đánh giá mối nguy
vi sinh có thể có cơ
hội để so sánh ước tính nguy cơ dự đoán từ các mô hình đánh giá nguy cơ vi sinh
với các dữ liệu bệnh nhân được báo cáo với mục đích đánh giá độ tin cậy của ước
tính dự đoán. Việc so sánh này nhấn mạnh
bản chất lặp đi lặp lại của mô hình. Khi dữ liệu mới có sẵn thì cần xem xét
lại việc đánh giá nguy cơ vi sinh.
1) Các nguyên tắc này để đánh giá nguy
cơ áp dụng cho các thành phần thức ăn trong chế biến thức ăn chăn nuôi, trong các trường hợp này
có thể ảnh hưởng đến an toàn
thực phẩm.