|
|
CHÚ DẪN
1 Dung môi
2 Lớp phân cách
3 Lớp chất lỏng
a Ở lần chiết thứ hai và lần
chiết thứ ba
b Ở lần chiết thứ
nhất
|
CHÚ DẪN
1 Lớp phân cách
2 Lớp chất lỏng
a Ở lần chiết thứ
hai và lần chiết thứ ba
b ở lần chiết thứ nhất
|
Hình 1 - Trước khi gạn
|
Hình 2 - Sau khi gạn
|
8.5.11. Thực
hiện chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.3 đến hết
8.5.9 nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.3) và 15 ml dầu nhẹ (5.4); sử dụng ete
để tráng phía trong cổ
bình chiết.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình (xem Hình 1) bằng cách nhẹ nhàng cho thêm nước theo thành bình (xem
Hình 1) để có thể gạn dung môi càng triệt để càng tốt (xem Hình 2).
8.5.12. Loại bỏ các dung môi
(kể cả etanol) càng triệt để càng tốt khỏi bình bằng cách chưng cất hoặc bằng cách làm
bay hơi nếu sử dụng cốc có mỏ hoặc đĩa (xem 6.3), tráng thành trong của cổ bình bằng một
ít dung môi hỗn hợp (5.5) trước khi bắt đầu chưng cất.
8.5.13. Đun
nóng bình thu nhận chất béo (với bình đặt chúng nằm nghiêng để hơi dung môi
thoát ra được) trong 1 h để trong tủ sấy (6.4) duy trì ở nhiệt độ 102 °C. Lấy
bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy đề nguội (không để trong bình
hút ẩm nhưng tránh
bụi) đến nhiệt độ phòng cân (đối với bình
thủy
tinh
tối thiểu 1 h và đối với đĩa kim loại tối thiểu là 0,5 h) và cân chính xác đến 1 mg,
ghi khối lượng đến bốn chữ số thập phân.
Không lau bình thu nhận chất béo ngay
trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình lên cân phân tích đặc biệt
để tránh thay đổi nhiệt độ.
8.5.14. Lặp lại
thao tác như trong 8.5.13 cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giảm
dao động trong khoảng 1,0 mg, giữa hai lần cân liên tiếp. Ghi lại khối lượng nhỏ nhất
là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được.
8.5.15. Thêm
25 ml dầu nhẹ vào bình thu nhận chất béo để kiểm tra xác nhận xem chất chiết đã
hòa tan hoàn
toàn chưa. Làm ấm nhẹ và khuấy dung môi cho đến khi tất cả chất béo đã hòa tan.
Nếu chất chiết hòa tan hoàn toàn trong
dầu nhẹ, lấy khối lượng chất béo là chênh lệch giữa khối lượng cuối cùng của
bình chứa chất chất chiết (xem 8.5.14) và khối lượng đầu tiên (xem 8.4).
8.5.16. Nếu chất
chiết không hòa tan hoàn toàn trong dầu nhẹ hoặc trong trường hợp nghi ngờ và
theo mục đích pháp lý hoặc không thống nhất thì chiết hết chất béo từ bình bằng
cách rửa nhiều lần với dầu nhẹ ấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, rửa bên ngoài phía trên của
bình bằng dung môi hỗn hợp sao cho dung môi không tràn ra phía ngoài của bình.
Loại bỏ hơi dầu nhẹ khỏi bình bằng
cách gia nhiệt bình trong 1 h trong tủ sấy (6.4), đặt ở 102 °C, để nguội và cân như
trong 8.5.13 và 8.5.14.
Khối lượng chất béo là chênh lệch khối
lượng được xác định trong 8.5.15 và khối lượng cuối cùng.
9. Tính và biểu thị kết
quả
9.1. Hàm lượng
chất béo, wf, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức (1):
(1)
Trong đó:
m0
m1
là khối lượng của phần mẫu thử (8.2),
tính.bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2
là khối lượng của bình thu nhận chất béo
đã chuẩn bị
(8.4), hoặc trong trường hợp chất không hòa tan, là của bình
thu nhận chất béo và cặn không hòa tan xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam
(g);
m3
là khối lượng của bình thu nhận chất
béo sử dụng trong phép thử trắng thuốc thử (8.3) và chất chiết
xác định được trong 8.5.14, tính bằng gam (g);
m4
là khối lượng của bình thu nhận chất
béo đã chuẩn bị (xem 8.4) sử dụng trong phép thử trắng thuốc thử
(8.3) hoặc trong trường hợp chất không hòa tan, là khối lượng của bình thu nhận chất béo và
cặn không tan xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam (g).
Báo cáo kết quả chính xác đến 0,01%
(khối lượng).
9.2. Hàm lượng chất
béo của chất khô, wd, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng, theo công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
wf là hàm
lượng chất béo của mẫu tính được theo 9.1;
ww là độ ẩm của mẫu,
được xác định theo TCVN 11163 (ISO 5550).
10. Độ chụm
10.1. Phép thử
liên phòng thử nghiệm
Các giá trị về độ lặp lại và độ tái lập
được biểu thị ở mức 95% và có được từ kết quả phép thử liên phòng được thực hiện
theo ISO 5725:19861).
10.2. Độ lặp
lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành
trên vật liệu thử giống hệt nhau, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị.
trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5% các trường hợp lớn hơn 0,10 %.
10.3. Độ tái
lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Chú ý về cách tiến
hành
11.1. Phép
thử trắng để kiểm tra thuốc
thử
Trong phép thử trắng thuốc thử
này, bình thu nhận chất béo dùng để kiểm tra khối lượng được sử
dụng để đảm bảo các thay đổi trong điều kiện môi trường của phòng cân hoặc ảnh hưởng
nhiệt độ của bình thu nhận chất béo không làm ảnh hưởng đến việc xem xét sự có
mặt hay không có mặt của chất không bay hơi trong phần chiết của thuốc thử.
Bình thu nhận này có thể được sử dụng như là bình đối trọng trong trường hợp
cân hai đĩa. Trong trường hợp khác, chênh lệch khối lượng biểu kiến [(m3
- m4) trong công thức ở (1)] của bình dùng cho mục đích kiểm chứng
phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng của bình thu nhận chất béo dùng trong
phép thử trắng thuốc thử. Khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được hiệu chỉnh
theo sự thay đổi khối lượng biểu kiến của bình kiểm chứng, không được tăng quá
0,5 mg.
Rất hiếm khi dung môi có chứa chất bay
hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu thấy sự có mặt của các chất như thế, cần
tiến hành phép thử trắng thuốc thử đối với tất cả các thuốc thử và từng
dung môi thì sử dụng bình thu nhận chất béo với khoảng 1 g butterfat khan mới.
Nếu cần, chưng cất lại các dung môi với sự có mặt của 1 g butterfat khan trong
100 ml dung môi. Chỉ sử dụng các dung môi này trong khoảng thời gian ngắn sau
khi chưng cất.
11.2. Tiến
hành phép thử trắng đồng thời với việc xác định
Giá trị thu được trong phép
thử trắng, được tiến hành đồng thời với việc xác định, có thể cho giá trị biểu
kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 - m2) để hiệu chỉnh về sự có mặt
của chất không bay hơi chiết được từ thuốc thử và cũng như khi có bất kỳ sự thay đổi
nào về điều kiện môi trường của phòng cân và chênh lệch nhiệt độ giữa bình thu
nhận chất béo và phòng cân của
hai lần cân (8.5.14 và 8.4 hoặc 8.5.16).
Trong các điều kiện thích hợp (giá trị thấp trong
phép thử trắng đối với thuốc thử, nhiệt độ của phòng cân không đổi, thời gian thích
hợp để làm nguội bình thu nhận chất béo) thì giá trị này sẽ luôn luôn nhỏ hơn 0,5 mg và có thể được
bỏ qua trong phần tính kết quả trong trường hợp xác định thông thường. Cũng thường
gặp các giá trị lớn hơn đến 2,5 mg (dương tính và âm tính). Sau khi hiệu chỉnh các giá trị
này, các kết quả sẽ đúng. Khi phải hiệu chính giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu lên
trong phần báo cáo thử nghiệm (Điều 12).
Nếu giá trị thu được trong phép thử trắng thường lớn
hơn 0,5 mg thì cần kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra. Thuốc
thử có lẫn tạp chất hoặc có vết thì cần phải thay mới hoặc tinh sạch lại (xem
đoạn hướng dẫn trong Điều 5, cũng như 11.1).
11.3. Phép
thử đối với peroxit trong ete dietyI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích
hợp khác đối với peroxit.
Để đảm bảo ete dietyl (không
chứa chất chống oxi hóa) không chứa peroxit, xử lý ete ít nhất là ba ngày trước
khi sử dụng.
Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất
là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete, sử dụng khoảng 80 cm2 lá kẽm
cho 1 lít ete.
Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải lá kẽm 1
min trong dung dịch chứa 10 g đồng(ll) sulfat ngậm năm phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml
axit sulfuric đậm đặc [98% (phần khối lượng)] trên một lít. Rửa nhẹ và kỹ các dải kẽm bằng nước,
rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete.
Có thể dùng các phương pháp khác với
điều kiện không ảnh hưởng đến kết quả xác định.
11.4. Ete
dietyI chứa chất chống oxi hóa
Một số quốc gia dùng ete dietyl chứa
khoảng 1 mg chất chống oxi hóa trên kilogam để xác định chất béo. Hàm lượng này
không được dùng để làm chuẩn. Ở các quốc gia khác, chỉ sử dụng ete
dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao, ví dụ lớn hơn 7 mg trên
kilogam. Chỉ nên sử dụng ete cho phép xác định thông thường với phép thử trắng
thuốc thử
bắt
buộc phải thực hiện đồng thời với
phép xác định để hiệu chính sai lỗi hệ thống vì dư lượng chất chống
oxi hóa. Đối với mục đích đối chứng, phải chưng cất
ete trước khi sử dụng.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi thao tác không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất
thường có thể ảnh
hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu
được và kết quả cuối
cùng thu được, nếu kiểm tra lặp lại.
Phải báo cáo giá trị của phép thử trắng
thuốc thử [(m3 - m4), xem 9.1] nếu vượt quá 2,5 mg.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Cách tiến hành khác dùng ống chiết chất béo
có xi phông hoặc có nối với chai rửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này miêu tả phương pháp sử dụng
chai chiết chất béo có gắn xi phông hoặc chai rửa (xem Hình A.1).
A.2. Cách tiến
hành
A.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
Xem 8.1.
A.2.2. Phần mẫu thử
Tiến hành theo 8.2 nhưng dùng các ống
chiết chất béo (xem Chú thích trong 6.6) hoặc sử dụng bình cầu hoặc cốc có mỏ 100
ml.
Phần mẫu thử này phải cố gắng chuyển hết
vào đáy của ống chiết chất béo, bình cầu hoặc cốc có mỏ.
A.2.3. Phép thử trắng
thuốc thử
Xem 8.3 và 11.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.4.
A.2.5. Phép xác định
A.2.5.1. Thêm 10 ml đến
15 ml axit clohydric (5.1) để rửa phần mẫu thử trên đáy của ống, bình cầu
hoặc cốc có mỏ, sau đó trộn.
A.2.5.2. Gia nhiệt bằng
cách lắc nhẹ bình trong nồi
cách thủy đun sôi hoặc trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện cho đến khi tất cả các thành phần
hòa tan hết.
CHÚ THÍCH: Các bình chiết
chất béo có chân không thích hợp để gia nhiệt trực tiếp trên ngọn lửa hoặc
trên bếp điện.
A.2.5.3. Để bình yên
20 min đến 60 min trong nồi cách thủy đun sôi, thỉnh thoảng lắc trong 15 min đầu
hoặc giữ bình sôi nhẹ trên ngọn lửa hoặc trên bếp điện 10 min. Làm nguội, ví dụ
dưới dòng nước chảy.
Ở giai đoạn sau của quy trình, nếu gặp khó
khăn do các pha chất lòng nhớt, lặp lại phép xác định với phần mẫu thử nhỏ hơn và thời
gian đun sôi hoặc gia nhiệt dài hơn.
A.2.5.4. Nếu quá
trình phân hủy thực hiện trong ống chiết thì thêm 10 ml etanol (5.2) và nhẹ nhàng trộn kỹ
hỗn hợp trên đáy của ống chiết chất béo. Thêm 2 giọt dung dịch đỏ Congo (5.6),
nếu cần.
Nếu quá trình phân hủy thực hiện
trong bình không phải ống chiết thì rót lượng chứa trong bình sang ống chiết. Rửa
lần lượt với 10 ml etanol (5.2), 25 ml ete dietyl (5.3) và 25 ml dầu nhẹ (5.4),
mỗi lần rót dung môi vào ống chiết. Trộn đều sau khi thêm etanol như mô tả ở
trên và lắc ống chiết sau khi thêm ete dietyl và dầu nhẹ, như mô tả trong
A.2.5.5 và A.2.5.6, tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5.6. Thêm 25 ml dầu
nhẹ (5.4), đậy ống bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc nắp đã bão hòa nước khác
(bằng cách ngâm trong nước) và lắc ống nhẹ 30 s như mô tả trong A.2.5.5.
A.2.5.7. Ly tâm ống
đã đậy nắp trong 1 min đến 5 min ở gia tốc hướng tâm 500 r/min đến 600 r/min
(xem 6.2). Nếu không có máy ly tâm (6.2) thì đặt ống nghiệm trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30
min cho đến khi thấy có lớp nổi lên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ
với lớp nước. Nếu cần, làm mát ống nghiệm dưới dòng nước chảy.
A.2.5.8. Cẩn thận tháo bỏ
nút hoặc nắp, tráng nút và phía trong cổ ống chiết chất béo bằng một ít dung môi hỗn hợp
(5.5) sao cho dịch rửa chảy vào ống nghiệm.
A.2.5.9. Lắp ống xi
phông hoặc nối với
chai rửa vào ống chiết chất béo và đẩy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm cao
hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết
chất béo.
Cẩn thận gạn càng triệt để càng tốt lớp
nổi trên bề mặt của ống chiết chất béo vào bình thu nhận chất béo (xem 8.4) có
chứa một vài hạt trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình (tùy ý với đĩa
metan). không để lớp nước lẫn vào. Tráng phía ngoài ống nối bằng một ít dung
môi hỗn hợp, thu lấy dịch rửa vào bình thu nhận chất béo.
A.2.5.10. Tháo ống nối
ra khỏi cổ của ống chiết chất béo, nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống
nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp. Hạ thấp và chèn lại ống nối và chuyển
dịch rửa vào bình thu nhận chất béo.
Tráng rửa lại ống nối bằng một ít dung
môi hỗn hợp, cho dịch rửa vào bình thu nhận chất béo.
Tốt nhất là loại bỏ dung môi hoặc
một phần dung môi ra khỏi bình thu nhận
chất béo bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như trong 8.5.12.
A.2.5.11. Thực hiện
chiết lần hai bằng cách lặp lại các thao tác như trong A.2.5.5 đến hết A.2.5.9.
nhưng chỉ sử dụng 15 ml ete dietyl (5.3) và 15 ml dầu nhẹ (5.4). Dùng ete để
tráng thành trong của ống nối, trong suốt quá trình tháo ống nối ra khỏi ống
chiết chất béo sau lần chiết lần trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước
tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Dung dịch khi tháo ống nối (105 ml ± 5
ml).
b Độ dày của thành 1,5 mm ± 0,5 mm.
Hình A.1 -
Các ví dụ về ống
chiết chất béo
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa -
Hướng dẫn lấy mẫu2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 6910-2:2001 (ISO
5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo
- Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại
và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
1) ISO 5725:1986 Precision of test
methods - Determinaion of repeatability and reproducibility for a Standard test
method by inter-laboratory tests được
sử dụng để tính dữ liệu về độ chụm.
2) Tương ứng với IDF 50.