Nhiệt độ bơm:
Tỷ lệ phân dòng:
Nhiệt độ detector:
Tốc độ tăng nhiệt độ lò:
Thời gian chạy GC:
Các loại khí:
Môi trường:
|
250 °C
100 : 1 (55 ml/min ± 0,5 ml/min)
300 °C
tăng từ 170 °C đến 270 °C với tốc độ
5 °C/min
22 min
dùng khí hydro làm khí mang và khí nitơ làm
khí phụ trợ (cả hai loại khí có độ tinh khiết đến 99,999%) và không khí khô
sắc ký khí hoạt động trong dải nhiệt
độ từ 10 °C đến 40 °C và
độ ẩm tương đối
từ 20% đến 80%.
|
4.4. Cột mao quản, ví dụ kích
thước 25 m x 0,2 mm x 0,33 mm độ dày màng với 5% diphenyl
+ 95% dimetylsiloxan, hoặc tương đương.
4.5. Hệ thống máy
tính, hệ thống MIDI
chạy trên một máy tính tương thích.
4.6. Xyranh.
4.7. Lớp
lót cổng bơm.
4.8. Tủ ấm, có thể duy
trì nhiệt độ ở
35 °C ± 1 °C. Không sử dụng tủ
ấm có CO2.
4.9. Nồi cách thủy, có thể duy trì
nhiệt độ
từ
95 °C đến 100 °C và ở 80 °C
± 1 °C. Không sử dụng khối gia nhiệt.
4.10. Máy trộn
Vortex.
4.11. Que cấy, đường
kính vòng
4 mm.
4.12. Bộ trộn quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.14. Pipet Pasteur, dùng một lần.
4.15. Lọ lấy
mẫu tự động, dung tích 2 ml, có nắp vặn.
4.16. Ống nuôi cấy, kích thước
13 mm x 100 mm, có nắp
vặn.
5. Cách tiến hành
5.1. Yêu cầu chung
Sử dụng pipet chỉ có các phần
Teflon hoặc thủy
tinh tiếp xúc với thuốc thử. Không sử dụng pipet có bầu cao su.
Làm nóng hoặc dùng ngọn lửa đốt đầu
tip pipet Pasteur dùng một lần, có miếng đệm ngăn bọt khí để tránh nhiễu
pic sắc ký. Các pipet tự động cần được kiểm tra trước khi dùng. Kiểm tra lượng
phân phối của các pipet 2 ml và 5
ml bằng cách phân phối các lượng xác định vào ống đong chia vạch 10 ml.
5.2. Phân lập
tế bào
Phòng thử nghiệm thực hiện theo quy
trình thao tác chuẩn (SOP).
Lấy các đĩa thạch máu ra và để cho cân bằng
đến nhiệt độ phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấy đĩa thạch thứ nhất: Sử dụng kiểu
ria cấy bốn vùng để có bốn mức mật độ
và để kiểm tra độ thuần khiết.
Ủ đĩa thứ nhất trong tủ ấm (4.8) ở 35 °C ± 1 oC trong 24 h
± 2 h.
Cấy đĩa thạch thứ hai: tiệt
trùng và làm nguội vòng cấy (4.11)
bằng cách di vòng cấy trên phần không có vi khuẩn mọc của đĩa thạch thứ nhất.
Chọn phần vi khuẩn thuần có mật độ thưa nhất, lấy một ít vi khuẩn ria cấy bốn
vùng lên đĩa thạch thứ hai.
Ủ đĩa thứ hai trong tủ ấm (4.8) ở 35 °C ± 1 °C
trong 24 h ± 2 h.
Chuyển khoảng 40 mg tế bào (khoảng một
vòng cấy đầy) từ vùng thưa nhất có vi khuẩn mọc theo đường cấy (pha log). Trường
hợp điển hình, sinh khối
tế bào được thu lấy từ vùng cấy thứ ba nhưng với các chủng Bacillus
phát triển nhanh thì có thể thu lấy
tế bào từ vùng thứ ba hoặc thứ tư. Chuyển các tế bào sang ống nuôi cấy có nắp vặn (4.16)
sạch, khô, dán nhãn.
5.3. Chuẩn bị các
metyl este axit béo từ tế bào nuôi cấy
CHÚ Ý: Phải thực hiện chính xác các bước
quy định. Mọi sai lệch sẽ cho kết quả không chính xác.
5.3.1. Xà phòng hóa
Đặt giá đựng các ống sinh khối tế bào
vào nồi cách thủy đun sôi
(4.9). Dùng pipet lấy 1,0 ml ± 0,1 ml thuốc thử 1 (3.2) cho vào mỗi ống. Vặn chặt
nắp ống. Sau 30 min, lấy giá đựng ống nghiệm ra
và làm nguội dưới vòi nước lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho 2,0 ml ± 0,1 ml thuốc thử metyl
hóa (thuốc thử 2) (3.3) vào mỗi ống. Trộn dung dịch trên máy trộn Vortex (4.10) khoảng từ
5 s đến 10 s và vặn chặt nắp. Làm nóng các ống nghiệm ở 80 °C ± 1 °C trong nồi
cách thủy (4.9) khoảng 10 min ± 1 min. Lấy
giá đựng ống nghiệm ra và làm nguội dưới vòi nước lạnh.
5.3.3. Chiết
Cho 1,25 ml ± 0,1 ml dung môi hỗn hợp
(thuốc thử 3) (3.4) vào mỗi ống. Vặn chặt nắp. Đặt các ống nghiệm trong bộ trộn
quay (4.12) và trộn nhẹ trong 10 min. Sử
dụng một pipet Pasteur (4.14) sạch cho mỗi ống và loại bỏ pha nước.
5.3.4. Rửa
Bổ sung 3,0 ml ± 0,1 ml dung dịch natri
hydroxit (thuốc thử 4) (3.5) vào mỗi ống. Vặn chặt nắp. Đặt các ống vào bộ trộn
quay của phòng thử nghiệm (4.12) và trộn nhẹ trong 5 min. Nếu cần, thêm vài giọt dung dịch
natri clorua bão hòa (3.6) ống để hỗ trợ cho việc phá nhũ tương. Giữ ống theo
phương thẳng đứng, cuộn
ống nhanh giữa hai lòng bàn tay và để yên trong vài phút. Ngoài ra, có thể ly
tâm 3 min ở tốc độ 2000 r/min. Chuyển ngay pha phía trên và không để lớp phía
trên tiếp xúc với dịch rửa.
5.3.5. Chuyển dịch chiết
Dán nhãn các lọ lấy mẫu tự động tương ứng
chính xác với các lọ thử nghiệm. Sử dụng một pipet Pasteur (4.14) cho mỗi dung dịch, chuyển khoảng
2/3 lớp hữu cơ phía trên vào các lọ lấy mẫu tự động đã dán nhãn. Đậy nắp với màng
ngăn PTFE.
5.3.6. Bảo quản dịch chiết
Bảo quản các lọ đã đậy nắp ở nhiệt độ
phòng hoặc trong tủ lạnh (từ 2 °C đến 8 °C) đến 7 ngày. Sau khi phân tích GC, dịch
chiết có thể được bảo
quản trong tủ lạnh đến 7 ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dữ liệu thời gian lưu được chuyển
đổi bởi hệ thống
phần mềm sang số liệu chiều dài chuỗi tương đương (ECL) để xác định tên axit béo của
vi khuẩn. Giá trị ECL đối với
mỗi axit béo thu được là hàm số thời gian rửa giải liên quan đến các thời gian
rửa giải của các axit béo mạch thẳng đã biết và được thiết lập theo 0,010 đơn vị
ECL. Phần mềm này so sánh giá trị ECL cho các dãy ổn định nhất (mạch thẳng bão
hòa hoặc axit mạch nhánh) với các giá trị thiết lập về lý thuyết. Nếu có sự
khác biệt so với các chuẩn, thì hệ thống có
thể tự động hiệu chuẩn lại.
5.5. Sự phù hợp của
hệ thống
Điền vào bảng định tính
hiệu năng (PQ) đối với mỗi mẻ
thử nghiệm. Mỗi mẻ có 2 lần chạy hiệu chuẩn, một kiểm chứng dương
tính vi khuẩn Bacillus cereus (ATCC 14.579) và một mẫu trắng để kiểm chứng
âm tính ban đầu. Phép kiểm chứng dương tính B. cereus là phép chẩn đoán đối với
quy trình chuẩn bị mẫu và yêu cầu phải có
chỉ số tương tự Similarity Index (SI) > 0,600. Phép kiểm chứng âm
tính là chẩn đoán về các
chất nhiễm bẩn. Các dữ liệu hiệu chuẩn thứ hai là chẩn đoán về các
vấn đề của phần cứng.
5.6. Xác định
Mỗi phép xác định bao gồm:
- Bơm chất chuẩn hiệu chuẩn MIS (3.10)
hai lần.
- Bơm mẫu trắng QC.
- Bơm chủng vi khuẩn kiểm chứng Bacillus
cereus.
Điền các thông số vào bảng MIDI PQ
ngay sau khi hai lần chạy 2 GC. Nếu thông số bất kỳ nằm ngoài phạm
vi, thì dừng lại và
thực hiện hành động khắc phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống sẽ tự động bơm dung dịch
chuẩn hiệu chuẩn bổ sung sau lần chạy thứ 11.
5.7. Giải thích kết
quả
Việc nhận biết vi khuẩn được dựa trên
hệ thống SI, biểu thị mối tương quan giữa các thành phần axit béo của vi khuẩn thử
nghiệm so với các thành phần axit béo của mẫu chuẩn. Sự phù hợp chính xác cho SI = 1,000. Chủng
cấy được xác định
là B. anthracis khi đây là lựa chọn thứ nhất và SI > 0,400,
như đã được xác định trong
nghiên cứu chọn lọc dương/chọn lọc âm.
Hệ thống tự động kiểm tra phản ứng GC
tổng và các pic một cách chính xác. Đánh dấu sắc ký đồ không đáp ứng được
các quy định về chất lượng. Các hướng dẫn được đưa ra để khắc phục sự cố và thử
nghiệm lại. Nếu kết quả thử vẫn có vấn
đề thì phép thử không hợp lệ.
a) Xác định Bacillus anthracis
là dương tính
hay âm tính, áp dụng
các quy tắc sau đây:
- nếu phép thử bị đánh dấu thì phép thử
đó không hợp lệ.
- nếu Bacillus anthracis (BA)
có SI < 0,400
và BA có SI < NN SI,
khi đó phép thử là âm tính Bacillus anthracis.
- nếu BA có SI > 0,400 và BA SI >
NN SI, khi đó phép thử là dương tính Bacillus
anthracis.
BA SI là chỉ số tương đồng cao nhất được
báo cáo cho hệ thống MIDI về B. anthracis. NN SI là chỉ số tương đồng
cao nhất được báo cáo cho hệ thống MIDI về mục nhập lân cận gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tỷ lệ độ nhạy
Độ nhạy là khả năng mà
phương pháp sẽ phân loại mẫu thử là dương tính, mẫu thử được biết là dương tính. Ước tính
độ nhạy (p+) thu được bằng cách đếm số lượng dương tính đã biết đối với
phương pháp thử (ai)
ngoài các mẫu thử B. anthracis (ni) đối với phòng thử nghiệm thứ i:
c) Tỷ lệ đặc hiệu
Tỷ lệ đặc hiệu là khả năng mà phương
pháp sẽ phân loại mẫu thử là âm tính, mẫu thử được biết là âm tính. Ước tính tỷ lệ đặc hiệu
(p_) thu được bằng
cách đếm số lượng âm tính đã biết đối với phương pháp thử (bi) ngoài các mẫu
thử lân cận gần nhất (mi) đối với phòng thử nghiệm thứ i:
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm
các thông tin sau đây:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các kết quả thu được;
d) ngày kết thúc thử nghiệm;
e) tất cả các chi tiết thao tác không
quy định trong tiêu chuẩn này cùng với
mọi tình huống bất
thường khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.