Hình 1 - Bộ lọc
Oklahoma
|
Hình 2 - Bộ lọc
California Buchner
|
6.13. Bình chân không.
6.14. Đĩa tro hóa.
6.15. Lò nung, có thể duy trì ở
600 °C ± 15°C.
6.16. Bình hút ẩm, có chứa chất hút ẩm
hiệu quả.
7. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn
này.
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại
diện. Mẫu không bị hư hại hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
8. Cách tiến hành
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý khoảng 7 g mẫu thử dạng lỏng (hoặc lượng
sôcôla hoặc cacao tương đương với 7 g chất lỏng) trong chai ly tâm với hai phần
ete (5.1), mỗi phần 100 ml, ly tâm và gạn sau mỗi lần bổ sung. Làm khô cặn trên
bể hơi nước (6.3), sau đó cho vào tủ sấy ở 100 oC (6.4), dùng đũa đầu
phẳng (6.5) hoặc dùng cối (6.6) để nghiền phần cặn trong chai thành bột, sau đó
chiết lần thứ ba bằng ete. Rửa hỗn hợp trong chai ba lần, mỗi lần dùng 100 ml
nước ở nhiệt độ phòng, lắc kỹ mỗi lần rửa cho đến khi không còn mẫu bám trên thành
chai. Ly tâm 10 min đến 15 min sau mỗi lần rửa và gạn bỏ lớp nước. Rửa phần cặn
thêm hai lần, mỗi lần dùng 100 ml etanol (5.2) và lần thứ ba bằng 100 ml ete
(5.1).
Chuyển phần cặn sang đĩa platin (6.7), làm
khô đến khối lượng không đổi và nghiền nhỏ bằng cối.
8.1.2. Đối với các sản phẩm cacao chứa các thành
phần từ sữa
Xử lý khoảng 50 g mẫu thử (ví dụ: sôcôla sữa)
trong chai ly tâm với ba phần ete (5.1), mỗi phần 100 ml, ly tâm và gạn sau mỗi
lần bổ sung. Làm khô cặn trên bể hơi nước (6.3), sau đó cho vào tủ sấy ở 100 oC
(6.4), dùng đũa đầu phẳng (6.5) hoặc dùng cối (6.6) để nghiền phần cặn trong chai
thành bột. Lắc đều với 100 ml dung dịch natri oxalat (5.3) và để yên 30 min. Ly
tâm và gạn. Rửa lượng chứa trong chai ba lần, mỗi lần dùng 100 ml nước ở nhiệt
độ phòng, lắc kỹ mỗi lần rửa cho đến khi không còn mẫu bám trên thành chai. Ly
tâm 10 min đến 15 min sau mỗi lần rửa và gạn bỏ lớp nước. Rửa phần cặn thêm hai
lần mỗi lần dùng 100 ml etanol (5.2) và lần thứ ba bằng 100 ml ete (5.1).
Chuyển phần cặn sang đĩa platin (6.7), sấy
đến khối lượng không đổi ở 100 oC và nghiền nhỏ bằng cối.
8.2. Xác định
8.2.1. Chiết tách
Cân 2 g phần mẫu thử đã xử lý và sấy khô (xem
8.1.1 hoặc 8.1.2) (w1), chính xác đến 1 mg.
Chiết phần mẫu thử bằng ete hoặc ete dầu hỏa (5.1).
Nếu hàm lượng chất béo nhỏ hơn 1 % thì có thể bỏ qua bước này. Đối với mẫu chứa
hàm lượng cacbonat trên 1 % thì xử lý sơ bộ bằng 100 ml axit clohydric đặc (5.4)
lạnh (dưới 15 oC) để tránh trung hòa từng phần axit trong quá trình
chiết bằng axit sulfuric. Sau 5 min thì lọc và dùng nước lạnh rửa phần cặn để
loại hết axit clohydric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Chỉ sử dụng chất chống tạo bọt để
khống chế bọt, nếu cần, nhưng sử dụng nhiều có thể cho kết quả thu được cao.
Thực hiện phép thử trắng bằng cách xử lý
khoảng 2 g (tính theo khối lượng khô) sợi gốm đã chuẩn bị với axit hoặc kiềm
như phép xác định trên mẫu.
Nếu cần phân tích bột rất mịn và bộ lọc cần được
xử lý trước bằng lớp phủ lọc thì chuẩn bị hai cốc có mỏ đựng hỗn hợp sợi gốm
đối với mỗi mẫu như sau: Cho vào cốc có mỏ 100 ml (6.8) mỗi cốc 1,5 g sợi gốm
đã chuẩn bị (5.8), sau đó thêm từ 60 ml đến 75 ml dung dịch axit sulfuric 1,25 %
(khối lượng/thể tích) (5.5) và để cho ngấm. Đặt cốc có mỏ trên thiết bị phân hủy
(6.9) với bếp điện (6.10) và để sôi đúng 30 min, định kỳ xoay cốc để phần chất rắn
không dính vào thành cốc. Lấy cốc ra và lọc theo 8.2.2.1 hoặc 8.2.2.2.
8.2.2. Lọc dịch chiết
8.2.2.1. Sử dụng bộ lọc Oklahoma (6.11)
8.2.2.1.1. Đối với mẫu dạng bột rất mịn, phủ
lưới lọc như sau (nếu không cần phủ lưới lọc thì bỏ qua bước này và chuyển sang
8.2.2.1.2): gắn lưới lọc vào bình chân không (6.13). Bật hút chân không. Trộn
đều 60 ml đến 75 ml dung dịch axit sulfuric 1,25 % (5.5) với 1,5 g hỗn hợp sợi
gốm đã chuẩn bị trước đó (5.8). Chèn lưới vào cốc, giữ bề mặt lưới ngay dưới bề
mặt của chất lỏng cho đến khi chất lỏng được lấy ra hết.
8.2.2.1.2. Chèn lưới lọc vào cốc, giữ bề mặt lưới
ngay dưới bề mặt của chất lỏng cho đến khi chất lỏng được lấy ra hết. Thêm từ
50 ml đến 75 ml nước sôi, thực hiện thao tác này thật nhanh trong khi không ngừng
hút hoặc nâng bộ lọc. Lấy bộ lọc ra khỏi cốc và làm ráo nước bằng cách thổi
ngược trở lại qua lưới lọc. Cho phần còn lại vào cốc, tắt bộ hút và thổi khí
ngược trở lại. Thêm 200 ml dung dịch natri hydroxit 1,25 % sôi (5.6) và đun sôi
đúng 30 min. Lấy cốc ra.
8.2.2.1.3. Đối với mẫu dạng bột rất mịn, phủ trước
lưới lọc bằng cách sử dụng cốc thứ hai của hỗn hợp sợi gốm như mô tả trong
8.2.2.1.1. Bỏ qua bước này nếu không cần phủ trước lưới lọc.
8.2.2.1.4. Lọc như trong 8.2.2.1.2. Trong khi
vẫn hút, rửa bằng 25 ml dung dịch axit sulfuric 1,25 % sôi (5.5) và ba phần nước
sôi, mỗi phần 50 ml. Làm ráo hết nước bằng cách nâng bộ lọc lên. Hạ thấp bộ lọc
vào cốc và rửa bằng 25 ml etanol (5.2). Làm ráo, ngắt bộ hút và lấy phần kết
vón bằng cách thổi trở lại qua lưới lọc vào đĩa tro hóa (6.14). Tiếp tục tiến
hành theo 8.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.2.1. Đối với mẫu dạng bột rất mịn, phủ
lưới lọc như sau (nếu không cần phủ lưới lọc thì bỏ qua bước này và chuyển sang
8.2.2.2.2): Gắn phễu Buchner California (6.12) vào bình chân không (6.13). Phễu
phải để bằng phẳng. Chưa bật bộ hút chân không. Trộn đều 60 ml đến 75 ml dung dịch
axit sulfuric 1,25 % (5.5) và 1,5 g hỗn hợp sợi gốm đã chuẩn bị trước đó (5.8).
Đổ hỗn hợp sợi gốm/axit sang phễu California Buchner. Để yên 5 s đến 10 s. Bật
chân không ở mức nhỏ nhất vừa đủ để tạo thành “dải” sợi gốm. Bỏ qua bước
8.2.2.2.2 nếu không cần phủ trước lưới lọc.
8.2.2.2.2. Chuyển lượng chứa trong cốc sang mức ngang
bằng của phễu Buchner không có chân không (đã phủ trước bằng sợi gốm nếu phân tích
mẫu rất mịn). Để yên cặn và sợi gốm trong 5 s đến 10 s và sau đó hút chân không.
Tráng rửa cốc với 50 ml đến 75 ml nước sôi và rửa qua phễu Buchner. Lặp lại ba
lần, mỗi lần 50 ml nước và hút khô. Lấy phần kết vón và cặn ra. Thêm 200 ml
dung dịch natri hydroxit 1,25 % sôi (5.6) và đun sôi đúng 30 min. Lấy cốc ra.
8.2.2.2.3. Đối với mẫu dạng bột rất mịn, phủ trước
lưới lọc bằng cách sử dụng cốc thứ hai của hỗn hợp sợi gốm như mô tả trong
8.2.2.2.1. Bỏ qua bước này nếu không cần phủ trước lưới lọc.
8.2.2.2.4. Lọc như trong 8.2.2.2.2. Rửa bằng 25
ml dung dịch axit sulfuric 1,25 % (5.5) sôi, ba phần mỗi phần 50 ml nước và 25
ml etanol (5.2), thực hiện tương tự 8.2.2.1.4. Lấy phần kết vón và phần cặn ra,
chuyển sang đĩa tro hóa (6.14). Tiếp tục tiến hành theo 8.2.3.
8.2.3. Xử lý phần cặn
Sấy khô phần kết vón và cặn trong 2 h ở 130
°C ± 2°C. Để nguội trong bình hút ẩm (6.16) và cân (w2). Nung
30 min ở nhiệt độ 600 °C ± 15°C. Để nguội trong tủ hút ẩm và cân lại (w3).
9. Tính kết quả
Hàm lượng xơ thô trong phần mẫu nghiền, X1,
bằng phần trăm khối lượng, tính được theo công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w1
là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam
(g);
w2
là khối lượng phần kết vón và phần cặn của
phần mẫu thử sau khi sấy và trước khi tro hóa, tính bằng gam (g);
w3
là khối lượng phần kết vón và phần cặn của
phần mẫu thử sau khi tro hóa, tính bằng gam (g);

là khối lượng mẫu trắng sau khi sấy và
trước khi tro hóa, tính bằng gam (g);

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng xơ thô, X2, tính bằng phần
trăm khối lượng, theo chất khô không chứa chất béo, không chứa đường, không
chứa sữa, được tính bằng công thức sau:
X2 = X1 × 0,7
Trong đó: 0,7 là hệ số chuyển đổi.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết
đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu
chuẩn này;
d) mọi thao tác không được quy định trong
tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có
ảnh hưởng tới kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] AOAC 962.09, Fiber (crude) in animal feed
and pet food. Ceramic fiber filter method. Fritted glass crucible method
[2] TCVN 4329:2007 (ISO 6865:2000), Thức ăn
chăn nuôi - Xác định hàm lượng xơ thô - Phương pháp có lọc trung gian