Điểm
|
Mô tả bằng lời
|
5
|
Không sai lệch so với quy định kỹ thuật về
cảm quan đã được thiết lập trước
|
4
|
Sai lệch ít nhất so với quy định kỹ thuật
về cảm quan đã được thiết lập trước
|
3
|
Sai lệch có thể nhận thấy so với quy định
kỹ thuật về cảm quan đã được thiết lập trước
|
2
|
Sai lệch đáng kể so với quy định kỹ thuật về
cảm quan đã được thiết lập trước
|
1
|
Sai lệch nhiều so với quy định kỹ thuật về
cảm quan đã được thiết lập trước
|
9.3. Mỗi người đánh giá phải cho điểm các mẫu thử
sữa hoặc sản phẩm sữa cụ thể theo thứ tự ngẫu nhiên. Tuy nhiên, trong các tình
huống định kỳ giám sát quá trình hoặc kiểm soát chất lượng (ví dụ như tại nhà máy
chế biến sữa), hội đồng đánh giá cần đủ để cho điểm của các mẫu thử sữa hoặc sản
phẩm sữa cụ thể theo thứ tự ngẫu nhiên.
9.4. Cung cấp các loại mẫu sữa và các sản phẩm sữa
cụ thể có hương đậm và/hoặc các sản phẩm có hàm lượng chất béo cao sau các sản
phẩm có hương nhạt hơn và/hoặc các sản phẩm có hàm lượng chất béo thấp hơn.
9.5. Điều chỉnh số lượng mẫu thử nghiệm tối đa cho
mỗi cuộc đánh giá về loại sản phẩm cần đánh giá, sao cho việc đánh giá được
thực hiện nhất quán cho từng mẫu. Nếu cần, nên tiến hành đánh giá ở các khoảng
thời gian thích hợp.
9.6. Đưa các mẫu thử sao cho những người đánh giá
không làm lẫn chúng.
9.7. Hướng dẫn người đánh giá về thao tác chuyên
môn khi đánh giá cảm quan một cách phù hợp và lặp lại (kích thước của mẫu trong
miệng, thời gian nhai, v.v...).
9.8. Sử dụng chất làm vệ sinh thích hợp (ví dụ:
súc miệng với nước tinh khiết ở nhiệt độ phòng) để tránh mang theo yếu tố kích
thích có thể ảnh hưởng đến việc cho điểm mẫu sau đó.
9.9. Để điều chỉnh và phối hợp những người đánh giá,
tiến hành đánh giá ít nhất là hai mẫu hiệu chuẩn đối với mỗi dạng sản phẩm và
thảo luận các kết quả thu được trước khi bắt đầu đánh giá sản phẩm. Tốt nhất là
một mẫu hiệu chuẩn phải được dự kiến thực hiện phù hợp với quy định kỹ thuật về
cảm quan (mẫu đối chứng). Phải có sẵn các mẫu hiệu chuẩn trong quá trình đánh giá.
9.10. Mỗi người đánh giá có trách nhiệm phân tích
các mẫu thử nghiệm độc lập với nhau, không được trao đổi.
9.11. Nếu điểm đánh giá thấp hơn hoặc bằng 3 thì
phải mô tả độ sai lệch. Để làm việc này, người đánh giá phải sử dụng danh mục
các thuật ngữ (5.5.3) đối với sữa hoặc sản phẩm sữa cụ thể và liệt kê các thuật
ngữ theo tầm quan trọng của mức độ sai lệch so với quy định kỹ thuật của sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.13. Nếu chênh lệch giữa điểm của từng chuyên gia
về một đặc tính rộng hơn so với các điểm liền kề (Ví dụ rộng hơn 3 và 4) thì
thực hiện đánh giá lại đặc tính này. Mỗi chuyên gia phải đánh giá lại độc lập
với thành viên khác, tốt nhất là không biết trước về mẫu thử và đặc tính mà họ
đánh giá lại. Kết quả của cuộc đánh giá lại là kết quả cuối cùng và phải tính
giá trị trung bình của hội đồng đến một chữ số thập phân.
9.14. Nếu giá trị trung bình của hội đồng về một
đặc tính thấp hơn 3,6 thì liệt kê mô tả độ sai lệch theo tầm quan trọng của biên
độ dao động so với quy định kỹ thuật của sản phẩm. Các thành viên trong hội
đồng thảo luận và thống nhất về các thuật ngữ cần đưa ra, nếu cần.
9.15. Kết quả của phương pháp là giá trị trung bình
của hội đồng cho mỗi đặc tính, được bổ sung bằng các giá trị đại diện khi các giá
trị trung bình thấp hơn 3,6.
10. Độ chụm
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về phương
pháp mà phải được bổ sung bằng các phương pháp cụ thể đối với sữa và các sản
phẩm sữa cụ thể khác nhau (5.5.1), các quy định kỹ thuật cho sản phẩm khác nhau
do các công ty, khu vực, quốc gia khác nhau quy định cho các thị trường khác nhau
(5.5.2), và danh mục các thuật ngữ về sữa và các sản phẩm sữa cụ thể (5.5.3).
Điều này dẫn đến một phạm vi rất rộng các tổ
hợp tham số được gộp lại bởi một phép thử liên phòng thử nghiệm rất rộng lớn để
cung cấp mọi thông tin liên quan đến số liệu về độ chụm (độ lặp lại và độ tái
lập) của phương pháp. Do đó, không bố trí được phép thử nghiệm liên phòng thích
hợp cho phương pháp này.
Thay vào đó, các công ty, khu vực, quốc gia…
nên sử dụng phương pháp này và có các quy định bổ sung nêu trên cho các sản phẩm
cụ thể của mình, bố trí thử nghiệm liên phòng thực hiện theo
TCVN 6910-1 (ISO 5725-1)[2] và TCVN 6910-2 (ISO
5725-2)[3], liên quan đến sản phẩm và sử dụng phương pháp của mình, để có được
số liệu độ chụm.
11. Báo cáo thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tất cả các thông tin cần thiết cho việc
nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu được sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử nghiệm được sử dụng, viện
dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có
thể đã ảnh hưởng đến kết quả, đặc biệt quan tâm là:
1) số lượng người đánh giá,
2) chủ tịch hội đồng đánh giá có tham gia như
một chuyên gia đánh giá hay không,
3) kiểu loại quy định kỹ thuật của sản phẩm (ví
dụ như công ty, mô tả các yêu cầu cảm quan đối với thị trường nào),
4) chuyên gia đánh giá đã biết về mẫu hay
chưa,
5) mỗi người đánh giá hoặc hội đồng cho điểm
các mẫu thử theo thứ tự ngẫu nhiên hay không,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) địa điểm, ngày tháng thực hiện và tên của chủ
tịch hội đồng;
e) kết quả thu được và nếu lặp lại đã được
kiểm tra, thì nêu kết quả cuối cùng thu được cũng như tuyên bố về độ không đảm
bảo đo ước tính;
f) khi thích hợp, mọi thông tin bổ sung nêu trong
TCVN ISO/IEC 17025.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa
- Hướng dẫn lấy mẫu
[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và
định nghĩa chung
[3] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác
(độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản
xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
[4] ISO 13299, Sensory analysis -
Methodology - General guidance for establishing a sensory profile
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
ISO 8586-1:1993 và ISO 8586-2:2008 đã được thay thế bởi ISO 8586:2012 Sensory
analysis - General guidelines for the selection, training and monitoring of
selected and expert assessors (Phân tích cảm quan - Hướng dẫn chung đối với
việc lựa chọn, huấn luyện và giám sát người đánh giá được chọn và chuyên gia
đánh giá).