TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10136:2013
ISO/TS
17996:2006
PHOMAT - XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT LƯU BIẾN BẰNG NÉN ĐƠN TRỤC Ở
TỐC ĐỘ DỊCH CHUYỀN KHÔNG ĐỔI
Cheese -
Determination of rheological properties by uniaxial compression at constant
displacement rate
Lời nói đầu
TCVN 10136:2013 hoàn toàn tương
đương với ISO/TS 17996:2006;
TCVN 10136:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cheese -
Determination of rheological properties by uniaxial compression at constant
displacement rate
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định các tính chất lưu biến của phomat cứng và phomat bán cứng bằng cách
nén đơn trục ở tốc độ dịch chuyển không đổi.
Phương pháp này đưa ra các điều kiện
chuẩn về lấy mẫu và thử nghiệm, về trình bày dữ liệu và các nguyên tắc chung để
tính kết quả.
CHÚ THÍCH: Việc lấy mẫu có thể gặp khó
khăn với một số loại phomat, ví dụ do độ giòn, độ dễ gãy, độ dính và độ dẻo.
Trong các trường hợp này, không thể thu được kết quả tin cậy.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ
và định nghĩa sau:
2.1. Tính chất lưu biến (rheological
properties)
Sự biến dạng phần mẫu thử do nén theo
quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nén phần mẫu thử hình trụ có kích thước
xác định bằng dụng cụ nén, ở tốc độ dịch chuyển con trượt không đổi đến mức làm
biến dạng để xác định điểm đứt gãy biểu kiến. Đo lực nén mẫu trong quá trình
nén bằng hộp đo lực. Khoảng dịch chuyển có thể đo được từ vị trí con trượt hoặc
tính được từ thời gian dịch chuyển nhân với tốc độ dịch chuyển.
Sơ đồ biểu thị nguyên tắc của phép thử
được nêu trong Hình A.1.
4. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông
thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:
4.1. Máy khoan xoay, ví dụ như
trong Hình A.4.
Nên đặt máy khoan này trên giá khoan để
thực hiện từ từ và ổn định giữa các mẫu thử.
4.2. Dụng cụ cắt bằng dây kim loại
song song,
với dây có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 0,4 mm và có hệ thống để giữ hai dây
kim loại song song với nhau và vuông góc với lõi khoan. Dụng cụ này cũng bao gồm
hệ thống cắt cơ học để cắt phần mẫu thử đến chiều cao cần thiết.
4.3. Bộ đo, có tấm hỗ trợ và tấm
nén bằng vật liệu cứng, có bề mặt nhẵn và song song (ví dụ: bằng thép không gỉ,
nhôm hoặc Teflon), có đường kính rộng hơn (khoảng 20 %) so với bề mặt mẫu thử
biến dạng ở độ nén lớn nhất. Hộp đo lực phải thích hợp với lực tối đa dự kiến
áp dụng.
5. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu
chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
6. Cách tiến hành
6.1. Cân bằng nhiệt phần mẫu thử
Nếu nhiệt độ bảo quản khối phomat cao
hơn nhiệt độ đo thì khối phomat phải được cân bằng đến nhiệt độ đo ít nhất 50 h
trước khi chuẩn bị phần mẫu thử do sự kết tinh chậm chất béo sữa trong phomat.
Nếu nhiệt độ bảo quản của khối phomat
thấp hơn nhiệt độ đo thì bảo quản khối phomat ở nhiệt độ đo ít nhất 12 h trước
khi chuẩn bị phần mẫu thử. Nếu gặp khó khăn trong quá trình chuẩn bị mẫu ở nhiệt
độ đo thì bảo quản mẫu ở nhiệt độ thấp hơn và cân bằng mẫu đến nhiệt độ đo.
Trong trường hợp này, thời gian cân bằng nhiệt mẫu có thể ít hơn 12 h.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ cụ thể về việc
khó lấy mẫu là phomat cứng khó cắt hoặc khối phomat đã làm nóng thay đổi chế độ
bảo quản và do đó ngừng sử dụng các phần chưa lấy mẫu cho các phép phân tích tiếp
theo.
Phải tránh các vấn đề sau đây:
a) làm mất nước của mẫu thử trong quá trình cân bằng nhiệt;
b) biến dạng mẫu thử do chính khối lượng
của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Vị trí lấy mẫu
Lấy phần mẫu thử ra khỏi khối phomat bằng
lõi khoan bắt đầu ở vị trí 1/2 bán kính, dọc theo vòng tròn của khối phomat hình trụ hoặc dọc theo một mặt
của khối phomat hình chữ nhật (xem Hình A.2).
Cắt phần mẫu thử trong lỗi khoan trong
vùng xung quanh điểm 1/2 chiều dài (xem Hình A.3, lõi khoan A). Nếu chiều cao của
phomat đủ thì lấy hai phần như trong Hình A.3, lõi khoan B và lõi khoan C.
6.2.2. Hướng lấy mẫu
Hướng chuẩn để lấy phần mẫu thử là
song song với trục nén của phomat. Xem Phụ lục B về các điều kiện lấy mẫu không
tiêu chuẩn.
6.2.3. Dạng hình học của phần mẫu thử
Phần mẫu thử phải có hình trụ với tỷ lệ
của chiều cao ban đầu/đường kính (h0ld0) trong khoảng
từ 1,1 đến 1,5. Chiều cao ban đầu của phần mẫu thử, h0, phải
trong khoảng từ 12,5 mm đến 25 mm. Đường
kính, d0, cần tuân thủ tỷ lệ nêu trên so với chiều cao đã định.
6.2.4. Cắt phần mẫu thử
Tháo bỏ lớp cùi hoặc lớp phủ bên
ngoài. Lấy phần mẫu thử bằng máy khoan xoay (4.1) với hình dạng như trong Hình
A.4. Đối với phomat dính, lấy mẫu bằng dụng cụ lấy lõi A dễ hơn bằng dụng cụ lấy
lõi B. Đối với phomat giòn, dụng cụ lấy lõi A như trong Hình A.4 thích hợp hơn
dụng cụ lấy lõi B. Nên sử dụng máy khoan có khung đặt trên giá khoan để lấy từ
từ và ổn định qua mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng dây cắt song
song để cắt phần mẫu thử với chiều cao cần thiết. Đường kính của dây cắt phải
nhỏ hơn hoặc bằng 0,4 mm. Điều cơ bản là hệ thống cắt phải giữ được hai dây kim
loại song song với nhau và vuông góc với lõi khoan. Tốt nhất là sử dụng hệ thống
cắt bằng cơ học. cần chú ý để đảm bảo song song giữa bề mặt mẫu thử với tấm
nén.
6.2.5. Thời gian nghỉ
Thời gian nghỉ tính từ khi lấy phần mẫu
thử đến khi thực hiện phép thử để phục hồi tác dụng ứng suất trên phần mẫu thử.
Thời gian nghỉ này nên khoảng từ 10 min đến 15 min. Thời gian không nên vượt quá
2 h. Khuyến cáo này không thích hợp khi lấy mẫu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
đo.
Bảo quản mẫu thử ở nhiệt độ đo (6.3.5)
và xem Phụ lục B về các điều kiện không tiêu chuẩn. Bảo quản các mẫu trong hộp
hoặc bọc mẫu trong màng chất dẻo để tránh làm mất nước trong khoảng thời gian từ
khi lấy mẫu đến khi thử nghiệm.
6.3. Điều kiện thử nghiệm
6.3.1. Biến dạng tương đối
Tiến hành nén chỉ vừa quá điểm đứt gãy
biểu kiến (Hình A.5, đường cong 1) hoặc đến biến dạng tối đa xác định trước (Hình
A.5, đường cong 2).
6.332. Tốc độ con trượt
Giá trị chuẩn của tốc độ con trượt hoặc
tốc độ dịch chuyển là 50 mm/min (hoặc 0,83 mm/s) đối với chiều cao ban đầu là
12,5 mm £ h0
£ 25 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện một chu trình nén.
6.3.4. Số phần mẫu thử
Lấy ít nhất bốn phần mẫu thử, nhưng
nên lấy số phần mẫu thử lớn hơn.
6.3.5. Nhiệt độ đo
Thực hiện phép thử ở nhiệt độ đo đã
chuẩn hóa là 15 °C ± 1 °C.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ thử nghiệm được chọn
15 °C là nhiệt độ thống nhất cho mỗi phép thử đơn lẻ, nhưng vẫn có nhiều nghiên cứu sử dụng các nhiệt độ khác vì những lý
do nêu trong Phụ lục B.
Xem Phụ lục B về các điều kiện không
tiêu chuẩn.
6.3.6. Đặc tính của giao diện giữa phần
mẫu thử với tấm nén
Sử dụng dầu khoáng có độ nhớt thấp làm chất bôi trơn giữa phần mẫu thử với tấm
nén. Sử dụng một lớp dầu rất mỏng trên tấm nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Thể hiện dữ liệu và cách tính
7.1.1. Thể hiện dữ liệu
Các tập dữ liệu thô có chứa các cặp dữ
liệu (Si, Fj) với các dữ liệu về khoảng dịch
chuyển, Si của tấm nén và dữ liệu về lực nén, Fj
với đơn vị tính phụ thuộc vào hệ đo. Nếu khoảng dịch chuyển của tấm nén được
ghi lại ngay từ lúc bắt đầu phép thử (nghĩa là trước khi tấm này tiếp xúc với mẫu)
thì đưa vào máy tính dữ liệu biến dạng tuyệt đối |Dhi| của mẫu trước
khi thực hiện phép tính. Giả sử |S0| là khoảng dịch chuyển
tuyệt đối của tấm khi lực bắt đầu khác
giá trị 0 ở mức có nghĩa (bắt đầu nén mẫu). Tính biến dạng mẫu tuyệt đối |Dhi| theo công
thức sau:
|Dhi| = |Si|
- |S0| (1)
Trong đó:
|S0| là khoảng dịch
chuyển tuyệt đối của tấm khi lực bắt đầu
khác giá trị 0;
|Si| là khoảng
dịch chuyển tuyệt đối của tấm.
Dữ liệu về độ biến dạng của mẫu, Dhi tính được
như sau:
Dhi = - |Dhi| (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu hệ thống đo tự động ghi lại biến dạng
tuyệt đối |Dh| của mẫu thử (bắt đầu từ điểm “0” ngay khi áp dụng
lực) thì |Si| bằng |Dhi| và không cần
phải hiệu chính. Tuy nhiên, có thể vẫn cần nêu rõ Dhi = - |Dhi| .
Dữ liệu biến dạng/lực (Dh, F)
phải được chuyển thành độ biến dạng tiêu chuẩn và ứng suất để so sánh. Việc thể
hiện bằng đồ thị, giá trị bằng số và các thông số đường cong nén được tính bằng
đơn vị biến dạng và ứng suất. Cả hai cách thể hiện sau đây để đánh giá đường
cong là tùy chọn. Có thể sử dụng một trong hai cách sau:
a) ứng suất kỹ thuật, su với biến dạng
Cauchy, eC;
b) ứng suất hiệu chính, sc so với biến
dạng Henky, eH;.
Độ biến dạng không có thứ nguyên, ứng
suất tính bằng pascal (Pa) hoặc kilopascal (kPa).
Các ví dụ về đường cong nén của một số
loại phomat khác nhau được nêu trong Phụ lục C.
CHÚ THÍCH: sc cũng được coi
là ứng suất không hiệu chỉnh; ec là độ biến dạng kỹ thuật hoặc là độ
biến dạng tương đối. Không nên dùng các thuật ngữ "ứng suất đúng" và "biến
dạng đúng" để đề cập tương ứng đến eC và eH.
Việc hiệu chỉnh ứng suất dựa trên dạng
hình trụ và độ ổn định thể tích của mẫu trong quá trình thử nghiệm, cho phép tính
tiết diện, At tại mỗi thời điểm.
Tiết diện At, tính được theo
Công thức (3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
h0 là chiều cao ban đầu của mẫu;
A0 là tiết diện
ban đầu của mẫu;
h(t) là chiều cao tại
mỗi thời điểm thu được từ h0 và biến dạng Dh, h(t)
= h0 + Dh. Dưới lực nén, Dh là âm (Dh £ 0) vì biến dạng làm
giảm chiều cao của mẫu, do đó h(t) = h0 - |Dh| (xem Tài liệu
tham khảo [4]).
7.1.2. Tính toán ứng suất và biến dạng
Các công thức sau được giả định là Dh £ 0.
Sự biến đổi lực sang ứng suất và biến
dạng sang độ biến dạng được áp dụng trong tất cả các điểm dữ liệu (Dh, F).

CHÚ THÍCH 1: Theo Công thức (5) và
Công thức (6) thì biến dạng nén có giá trị âm (xem Tài liệu tham khảo [4]). Cho
dù có hiệu chính lưu biến thì thực tế thường cho thấy dấu âm trong đồ thị hoặc
trong các thông số của đồ thị. Việc sử dụng
dấu này có lợi cho việc phân biệt các kết quả từ quá trình nén (e < 0 ) và kéo (e > 0).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Các thông số đặc trưng cho đường
cong nén
7.2.1. Yêu cầu chung
Các thông số cơ học của các đường cong
nén được đánh giá từ các dữ liệu ứng suất/độ biến dạng tính được tương ứng theo
Công thức (4) đến (7). Các thông số đặc trưng cho phần thứ nhất của đường cong
và cho phần xuất hiện đứt gãy. Công làm đứt gãy biểu kiến đặc trưng cho đường
cong đến điểm đứt gãy biểu kiến.
Nên dùng bốn thông số dưới đây để đặc
trưng cho đường cong nén (xem Phụ lục C):
a) MD là mô đun biến dạng;
b) ef là độ biến dạng
đứt gãy (biến dạng tại điểm đứt gãy biểu kiến);
c) sf là ứng suất
đứt gãy (ứng suất tại điểm đứt gãy biểu kiến);
d) Wf là công làm đứt
gãy (công làm biến dạng tổng thể đến điểm đứt gãy biểu kiến, chia cho thể tích
mẫu ban đầu V, giá trị này bằng diện tích phần dưới đường cong ứng suất/độ
biến dạng từ điểm biến dạng bằng 0 đến độ biến dạng tại điểm đứt gãy biểu kiến).
7.2.2. Mô đun biến dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước tính MD gần bằng
giá trị tối đa của đạo hàm cấp một của đường cong nén tại |e|< 0,1 theo Công
thức (8):

Phép tính này được áp dụng cho các dữ
liệu (ec, su) và (eH, sc).
Mô đun biến dạng, MD
được tính bằng pascal (Pa) hoặc kilopascal (kPa).
CHÚ THÍCH 1: Việc ước tính mô đun biến
dạng MD theo Công thức (8) được điều chỉnh bằng thực nghiệm rằng
luôn tồn tại giá trị cực đại của đạo hàm cấp một ở độ biến dạng tuyệt đối rất
thấp. Dù Công thức (8) được khuyến cáo sử dụng, nhưng cũng có thể sử dụng các
thuật toán khác để xác định mô đun biến dạng. Có thể chọn một dải cụ thể De (với |e|< 0,1) và dải Ds tương ứng để tính MD = |Ds/De|, hoặc áp dụng hồi
quy tuyến tính trên một số cặp (e, s) cụ thể để ước tính MD.
CHÚ THÍCH 2: Các đường cong nén không
có các điểm đặc trưng (nghĩa là ứng suất tăng đơn điệu, không có điểm đứt gãy,
không có điểm uốn) có thể xuất hiện ở phomat bán cứng và phomat cứng mới ủ. Dù
điều này nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn
và phép thử nén không phù hợp với nghiên cứu
này, nhưng các đường cong nén có thể được đánh giá bằng cách xác định một vài
điểm dữ liệu (e, s) ở các giá trị biến
dạng được chọn một cách hợp lý. Mô đun biến dạng MD vẫn có thể
ước tính theo Công thức (8). Thực tế, các giá trị cực đại của đạo hàm cấp một ở độ biến dạng thấp chỉ đặc
trưng cho các đường cong đó.
7.2.3. Điểm đứt gãy biểu kiến
7.2.3.1. Yêu cầu chung
Giá trị cực đại cục bộ của đường cong
nén được xác định là điểm đứt gãy biểu kiến. Do đó, độ biến dạng đứt gãy ef và ứng suất
đứt gãy sf cũng là các
đại lượng 'biểu kiến’. Cả hai thông số xác định được từ dữ liệu (ec, su) và (eH, sc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định giá trị cực đại của đường
cong là đơn giản nếu đường cong có một điểm cực đại cục bộ có thể dễ dàng nhận
biết được như điểm đứt gãy biểu kiến. Trong trường hợp này, tính giá trị ứng suất
cực đại sf theo Công thức
(9):
sf = max(si)1£ i £n (9)
Trong đó n là số lượng điểm dữ
liệu mô tả đường cong nén chỉ vừa đến điểm đứt gãy biểu kiến (xem 7.2.3).
Tính giá trị độ biến dạng ef tương ứng với
ứng suất cực đại của đường cong theo Công
thức (10):
ef = e (sf) (10)
7.2.3.3. Xác định từ điểm uốn của đường
cong nén
Nếu không có điểm cực đại để có thể
xác định điểm đứt gãy biểu kiến mà chỉ có điểm uốn cho thấy sự đứt gãy thì các
tọa độ của điểm này được lấy theo giá trị gần đúng của ứng suất đứt gãy sf và độ biến
dạng đứt gãy ef. Việc xác định
điểm uốn này đạt được tốt nhất bằng đạo hàm cấp hai của đường cong nén (đạo hàm
cấp một của đường cong nén cho thấy giá trị cực đại cục bộ và đạo hàm cấp hai bằng
0 tại điểm uốn). Nếu chỉ có một điểm uốn trên đường cong thì độ biến dạng đứt
gãy ef có thể tính
được bằng Công thức (11), có giá trị độ biến dạng ei khi đạo hàm
cấp hai bằng 0:

Tương ứng, Công thức (12) có thể áp dụng cho ứng
suất đứt gãy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ biến dạng đứt gãy không có thứ nguyên, ứng
suất đứt gãy được tính bằng Pascal (Pa) hoặc kilopascal (kPa).
Dễ dàng lập chương trình để xác định
các thông số đứt gãy sf và ef từ giá trị cực
đại cục bộ của đường cong theo Công thức (9) và Công thức (10). Trong trường hợp
ước tính xấp xỉ điểm đứt gãy biểu kiến từ các tọa độ của điểm uốn theo Công thức
(11) và Công thức (12), thuật toán được dùng để tính ef phải sao cho
tìm được giá trị đúng (các đường cong nén có thể có vài điểm uốn). Trong thực tế,
có thể cần phải xác định hướng của quy trình
nghiên cứu các giá trị độ biến dạng tuyệt đối từ cao đến thấp. Nên kiểm tra giá
trị tìm được từ phương pháp này bằng cách kiểm tra các đồ thị.
CHÚ THÍCH: Không thể tính được ef (Hencky) và sf (chưa hiệu chính)
từ ef (Cauchy) và sf (chưa hiệu
chính) bằng cách áp dụng các Công thức (7) và Công thức (6) tương ứng[7].
Tất cả bốn kết quả chỉ đúng nếu các thuật toán độc lập áp dụng cho cả hai dữ liệu.
Lý do độ trôi cực đại được đề cập trong 7.1.2.
7.2.4. Công làm đứt gãy biểu kiến
Công làm đứt gãy biểu kiến, Wf
được xác định là tổng công làm biến dạng mẫu thử trong quá trình thử nghiệm trong khoảng độ biến dạng {0, ef}, chia cho tổng
thể tích mẫu ban đầu V0. Giá trị này bằng diện tích dưới đường
cong ứng suất-độ biến dạng, kéo từ độ biến dạng bằng 0 đến biến dạng ở điểm đứt
gãy biểu kiến.
Tính công làm đứt gãy biểu kiến, Wf,
theo Công thức (13) áp dụng được cho cả hai cách biểu thị riêng nhưng không áp
dụng cho trường hợp kết hợp như (eC, sC) hoặc (eH, sU). Wf,
được biểu thị bằng J/m3 hoặc kJ/m3, tùy thuộc vào đơn vị của ơ(e) được sử dụng trong Công thức (13) (tương ứng
Pa hoặc kPa):

CHÚ THÍCH: Có thể tính tích phân
từ các điểm dữ liệu riêng rẽ, thay dấu
tích phân bằng tổng thích hợp của công trên các số
gia thể tích |Des(e)| . Phép tính
xấp xỉ này đã được chứng minh cho các kết quả chính xác.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị kết quả đối với mô đun biến dạng
(đơn vị là kPa) đến một chữ số thập phân.
8. Độ chụm
8.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được
nêu trong Phụ lục D. Tuy nhiên, phép thử này chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của phép thử liên phòng thử nghiệm theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2
(ISO 5725-2).
Các giá trị thu được từ phép thử liên
phòng này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và các nền mẫu khác với
các dài nồng độ và các nền mẫu đã nêu.
8.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên
cùng một loại vật liệu thử, trong cùng phòng thử nghiệm, do cùng một người phân
tích và sử dụng cùng một thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không được
quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị sau:
a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô đun biến dạng (kPa)
324,7
278,7
Độ biến dạng đứt gãy
0,04
0,065
Ứng suất đứt gãy (kPa)
50,76
30,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,60
9,52
a) ứng suất kỹ thuật chịu biến dạng
Cauchy.
b) ứng suất hiệu chính chịu biến dạng
Hencky.
8.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
thử nghiệm đơn lẻ, thu được khi tiến hành
trên cùng một loại vật liệu thử, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng
các thiết bị khác nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, không được quá 5 %
các trường hợp lớn hơn các giá trị sau:
a)
b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
343,6
457,9
Độ biến dạng đứt gãy
0,36
0,460
Ứng suất đứt gãy (kPa)
135,62
78,88
Công làm đứt gãy (kJ/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,27
a) ứng suất kỹ thuật chịu biến dạng
Cauchy.
b) ứng suất hiệu chính chịu biến dạng
Hencky.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về nhận biết
đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) tất cả các thao tác chi tiết không
quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy
chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh
hưởng đến kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
CÁC HÌNH VẼ

CHÚ DẪN:
X chuyển dịch
Y lực
1 dụng cụ nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 đế cố định
V tốc độ dịch chuyển không đổi
của dụng cụ nén
H0 chiều cao mẫu
thử ban đầu
DH sự thay đổi chiều cao
mẫu thử
a điểm
đứt gãy biểu kiến
Hình A.1 - Biểu
đồ về nén đơn trục ở tốc độ dịch chuyển không đổi

CHÚ DẪN:
R là bán kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L là chiều dài
· mũi khoan trong trường hợp 1
o mũi khoan trong trường hợp 2
Hình A.2 - Vị
trí khoan để lấy mẫu phomat

CHÚ DẪN:
1 Mẫu
Hình A.3 - Ba
kiểu lấy mẫu bằng khoan

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 máy khoan xoay
2 lõi khoan phomat
Ví dụ A:
de là đường kính ngoài (de = 25 mm);
D là đường kính
trong (di = 23 mm);
D là đường kính
đầu cắt (D = 20 mm).
Ví dụ B:
de là đường kính ngoài (de = 16,5 mm);
D là đường
kính đầu cắt (D = di, là đường kính trong 15,3 mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
X biến dạng a
điểm đứt gãy biểu kiến
Y lực b
biến dạng tối đa
1 đường cong 1
2 đường cong 2
Hình A.5 -
Các ví dụ về đường cong nén
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC ĐIỀU KIỆN MẪU KHÔNG TIÊU CHUẨN
B.1. Hướng lấy mẫu
Nên lấy phần mẫu thử song song với trục
nén, nhưng đối với một số mục đích đặc biệt có thể lấy phần mẫu thử theo góc
vuông.
B.2. Dạng hình học của phần mẫu thử
Phần mẫu thử có dạng hình trụ được ưa
chuộng hơn vì những lý do sau:
a) hình dạng cân đối là đơn giản nhất;
b) ứng suất được phân bố đều;
c) sự cân đối cho phép thực hiện các
phép tính dễ hơn.
Nếu h0 nằm trong khoảng
từ 12,5 mm đến 25 mm thì tốc độ dịch chuyển ổn định ở 50 mm/min nghĩa là tốc độ
biến dạng ban đầu trong khoảng từ 0,067 s-1 đến 0,033 s-1
(xem Bảng B.1). Nếu h0 nằm ngoài dải từ 12,5 mm đến 25 mm thì
điều chỉnh tốc độ dịch chuyển, v, sao cho đạt được tốc độ biến dạng ban
đầu tương đương với giá trị đối chứng thu được với h0 = 15 mm
và v = 50 mm/min, sử dụng mối tương quan sau: V = 0,56 h0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h0 (mm)
Tốc độ biến
dạng ban đầu (s-1)
12,5
0,067
15
0,056
20
0,042
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Tốc độ biến
dạng Cauchy ban đầu (eC = v/h0)
bằng tốc độ biến dạng Hencky [eH = vl(h0
- vt)] ở t = 0.
B.3. Nhiệt độ thử nghiệm
Nhiệt độ đo khó cố định vì một số lý
do. Thông thường, việc thiếu kiểm soát nhiệt độ phòng hoặc hệ thống làm hạn chế
lựa chọn trong thực tế. Khi thực hiện các phép đo lưu biến để nghiên cứu những
thay đổi trong quá trình ủ chín phomat thì
nhiệt độ của phòng ủ phụ thuộc vào các loại phomat khác nhau và có thể thay đổi
trong quá trình chín. Trong trường hợp
này, nhiệt độ ủ chín được dùng để xác định nhiệt độ đo. Trong các trường hợp
khác, các phép đo lưu biến được thực hiện để nghiên cứu các mối quan hệ với
phân tích cảm quan và nhiệt độ đo được chọn gần với nhiệt độ của sản phẩm trong
quá trình phân tích cảm quan. Kinh nghiệm trong quá trình phân tích cảm quan
cho thấy rằng nhiệt độ từ 15 °C đến 16 °C là thích hợp[6]. Ngoài ra,
nhiệt độ đo tối ưu phụ thuộc nhiều vào mục đích của nghiên cứu.
B.4. Hộp đo lực
Khi báo cáo kết quả (xem Điều 9), nên
bổ sung rõ các thông tin sau:
a) lực thấp nhất có thể đo được;
b) độ phân giải của hộp đo lực, nghĩa
là chênh lệch nhỏ nhất của lực mà có thể đo được.
PHỤ LỤC
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC VÍ DỤ VỀ ĐƯỜNG CONG NÉN

CHÚ DẪN:
1. Parmigiano 4. Apenzell
2. Comte’ 5. Beaufort
3. Fontina 6. Mahon
Hình C.1 - Đường
cong nén của các loại phomat khác nhau

a) Đường cong
nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đạo hàm cấp một
CHÚ THÍCH: Phần biên phải (gần như thẳng đứng) của đường
cong ứng suất/độ biến dạng là giá trị cực đại cục bộ và là giá trị gần đúng của
điểm đứt gãy (xem 7.2.3).
Hình C.2 - Vị
trí của các thông số cơ học
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
CÁC KẾT QUẢ CỦA PHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
VỚI MỘT MẪU THỬ
Các kết quả thu được đã được phân tích
thống kê phù hợp với TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Phép
thử liên phòng thử nghiệm đã được thực hiện năm 2001, có mười phòng thử nghiệm
tham gia, tuy nhiên chỉ phân tích trên một mẫu thử.
Các giá trị nêu trong Bảng D.1 cho độ
biến thiên về kết quả dự kiến theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng D.1 - Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
A
B
sr
CVr,
%
sR
CVR,
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CVr,
%
sR
CVR,
%
Mô đun của độ biến dạng, M0
(kPa)
116,0
18
122,7
19
99,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
163,5
25
Độ biến dạng đứt gãy (Cauchy), ef
0,015
3,7
0,13
32
0,023
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Ứng suất đứt gãy, sf (kPa)
18,1
8,2
48,43
22
11,02
8
28,17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công làm đứt gãy, Wf
(kJ/m3)
4,9
10,3
11,44
24
3,40
8
9,03
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết
quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
[3] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết
quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của
phương pháp đo tiêu chuẩn
[4] PELEG, M.A note on the various strain
measures at large compressive deformations. J. Texture stud.,
15,317-326(1984)
[5] CASIRAGHI, E.M., BAGLEY, E.B. and
Christianson, D.D. Behavior of Mozzarella, Cheddar and processed cheese spread
in lubricated and bonded uniaxial compression. J. Texture Stud., 16,
281-301 (1985)
[6] LAVANCHY, P., BERODIER, F., ZANNONI, M., NOËL, Y., ADAMO, C, SQUELLA, J.
and HERRERO, L L'évaluation sensorielle de la texture des fromages à
pâte dure ou semi-dure: Etude inter- laboratoires. Lebens. Wiss. u
Technol., 26, 59-68
(1993)
[7] LUGINBOHL, W. The effect
of stress correction on fracture point
coordinates in uniaxial compression tests of cheese. Lebensm.-Wiss. u.
Technol.,
29, 433-437 (1996)
[8] Rheological and fracture
properties of cheeses. Bulletin of the IDF, 268 (1991)