TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10087 : 2013
EN 646:2006
GIẤY VÀ CÁCTÔNG TIẾP
XÚC VỚI THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU CỦA GIẤY VÀ CÁCTÔNG ĐƯỢC NHUỘM MÀU
Paper and board intended
to come into contact with foodstuffs - Determination of colour fastness of dyed
paper and board
Lời nói đầu
TCVN 10087:2013 hoàn toàn tương đương với EN
646:2006
TCVN 10087:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Paper and board
intended to come into contact with foodstuffs - Determination of colour
fastness of dyed paper and board
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả quy trình thử cho giấy và
cáctông được nhuộm màu, sử dụng tiếp xúc với thực phẩm. Có hai quy trình được
đưa ra. Quy trình A áp dụng cho sản phẩm có thời gian tiếp xúc dài (ví dụ dùng
bao gói thực phẩm) và quy trình B áp dụng cho sản phẩm có thời gian tiếp xúc ngắn
(ví dụ như khăn giấy, giấy dùng trong nhà bếp, giấy dùng trong nhà).
Phương pháp đánh giá bằng mắt thường, so với
mẫu trắng chỉ được sử dụng để phát hiện sự phai màu (có/không), trong khi đó phương
pháp đánh giá dựa vào thang xám chỉ ra mức độ phai màu.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn là rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 8787, Paper and board - Determination of
capillary rise - Klemm method (Giấy và cáctông - Xác định sự tăng mao quản
- Phương pháp Klemm).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và
định nghĩa sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có sự truyền màu từ giấy sang giấy làm
từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu, đã được bão hòa với một dung dịch thử và được
đánh giá sự dây màu bằng mắt thường theo thang xám hoặc mẫu trắng.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được cho tiếp xúc với giấy làm từ xơ
sợi thủy tinh đã được bão hòa với dung dịch thử và chịu một tải trọng trong
khoảng thời gian xác định. Sự dây màu của giấy làm từ xơ sợi thủy tinh được
đánh giá theo mẫu trắng hoặc thang xám. Dung dịch thử được sử dụng là nước cất hoặc
nước khử ion, axit axetic loãng, dung dịch mô phỏng nước bọt và dầu ô liu, tùy
thuộc vào loại tiếp xúc dự kiến.
5. Vật liệu và thiết bị, dụng cụ
5.1. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm
màu,
có kích thước 60 mm x 90 mm. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) định lượng 70 g/m2;
b) tăng chiều cao mao quản từ 190 mm đến 210
mm trong 10 min, khi thử theo ISO 8787;
c) không có chất tăng trắng huỳnh quang và
hóa chất bền ướt;
d) không có xơ sợi xenluylo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Màng polyetylen, không màu và trong
suốt.
5.4. Quả nặng, 1 kg.
5.5. Thang xám phù hợp với TCVN
5476 (ISO 105-A03). Chỉ sử dụng khi yêu cầu phải phân cấp.
6. Thuốc thử
6.1. Nước cất hoặc nước khử ion
6.2. Dung dịch axit axetic, 3,0 % (m/v).
6.3. Dung dịch mô phỏng nước bọt 5 g/l.
6.3.1. Thành phần của dung dịch mô phỏng nước
bọt với pH 6,8 ± 0,1.
Hóa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/l
Magie clorua (MgCl2.6H2O)
0,17
Canxi clorua (CaCl2.2H2O)
0,15
Dikali hydrophotphat (K2HPO4.2H2O)
0,76
Kali cacbonat (K2CO3)
0,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
Kali clorua (KCl)
0,75
Axit clohydric (1%, phần khối lượng)
Bổ sung cho đến khi
pH bằng 6,8 ± 0,1
6.3.2. Điều chế dung dịch mô phỏng nước bọt
Hòa tan muối natri và kali vào khoảng 900 ml
nước. Sau đó bổ sung canxi clorua và magiê clorua và khuấy cho đến khi tất cả các
thuốc thử thêm vào tan hoàn toàn. Hiệu chuẩn máy đo pH bằng một dung dịch đệm
theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó nhúng điện cực của máy đo pH vào dung
dịch mô phỏng nước bọt, khuấy một lúc và bổ sung dung dịch axit clohydric cho
đến khi đạt được pH 6,8 ± 0,1. Cho dung dịch vào bình định mức 1 000 ml và bổ
sung nước đến vạch mức. Bảo quản dung dịch tránh ánh sáng và phải bảo đảm dung
dịch mô phỏng nước bọt có pH trong khoảng 6,8 ± 0,1 trước khi sử dụng.
CHÚ THÍCH: Nếu dung dịch mô phỏng nước bọt được
giữ lâu hơn 2 tuần thì nên sử dụng nước đã được đun sôi trong 10 min.
6.4. Iso-octan
(2,2,4-trimetylpentan)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ số iot (Wijs)
80 đến 88
- Chỉ số khúc xạ tại 25 oC
1,4665 đến 1,4679
- Độ axit (tính theo % axit oleic)
tối đa 0,5 %
- Chỉ số peroxit (tính theo mili đương
lượng oxy trên 1 kg dầu)
tối đa 10
7. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Chuẩn bị mẫu thử
Cắt hoặc dập một vài miếng mẫu thử có kích
thước 50 mm x 20 mm từ mẫu cần kiểm tra. Các cạnh của mẫu thử phải nhẵn.
9. Quy trình A (tiếp xúc trong thời gian dài)
9.1. Ngâm hai tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không
nhuộm màu (5.1) vào trong dung dịch thử (6.1, 6.2, 6.3, 6.4 hoặc 6.5). Lấy các
tờ giấy ra sau khi đã bão hòa dung dịch và loại dung dịch dư bằng cách vắt lên trên
miệng của dụng cụ chứa.
9.2. Đặt một tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh
không nhuộm màu lên tấm thủy tinh (5.2) với mặt nhẵn quay lên trên. Ngay lập
tức đặt mẫu thử (Điều 8) lên trên giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu.
Phủ tiếp lên trên bằng một tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu đã
bão hòa thứ hai, với mặt nhẵn của nó tiếp xúc với mẫu thử. Đặt tấm thủy tinh
thứ hai (5.2) lên trên cùng và bọc toàn bộ tổ hợp này bằng màng polyetylen (5.3)
để tránh các cạnh bị khô, đặt lên đó quả nặng có khối lượng 1 kg (5.4) và để
trong 24 h ở nhiệt độ (23 ± 2) oC và tránh ánh sáng chiếu vào trực
tiếp.
9.3. Nếu mẫu thử được kiểm tra có định lượng lớn
hơn 140 g/m2 thì phải sử dụng số lượng chẵn các tờ giấy làm từ xơ
sợi thủy tinh không nhuộm màu (5.1) sao cho tổng định lượng của chúng vừa lớn
hơn định lượng của mẫu thử.
Chuẩn bị tổ hợp như mô tả trong 9.2 với từng
tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu được bão hòa và làm ráo riêng
biệt, sau đó được xếp sao cho số lượng các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không
nhuộm màu tiếp xúc với cả hai mặt của mẫu thử là như nhau.
9.4. Sau khi để yên trong 24 h, mở tổ hợp ra. Đưa
các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu lên 3 đũa thủy tinh từ Ø 8
mm đến Ø 10 mm đặt cạnh nhau, với mặt tiếp xúc với mẫu thử quay lên trên, che chúng
lại nhưng không tiếp xúc để tránh ánh sáng chiếu vào và để khô gió ở nhiệt độ môi
trường. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu được làm bão hòa với dầu ô
liu thì không được để khô.
10. Quy trình B (tiếp xúc trong thời gian
ngắn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Đặt một tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh
không nhuộm màu lên tấm thủy tinh (5.2) với mặt nhẵn quay lên trên. Ngay lập
tức đặt mẫu thử (Điều 8) lên trên giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu.
Phủ tiếp lên trên bằng một tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu đã
bão hòa thứ hai, với mặt nhẵn của nó tiếp xúc với mẫu thử. Đặt tấm thủy tinh
thứ hai (5.2) lên trên cùng và bọc toàn bộ tổ hợp này bằng màng polyetylen
(5.3) để tránh các cạnh bị khô, đặt lên đó quả nặng có khối lượng 1 kg (5.4) và
để trong 10 min ở nhiệt độ (23 ± 2) oC và tránh ánh sáng chiếu vào
trực tiếp.
10.3. Sau khi để yên trong 10 min, mở tổ hợp ra.
Đưa các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu lên 3 đũa thủy tinh từ Ø
8 mm đến Ø 10 mm đặt cạnh nhau, với mặt tiếp xúc với mẫu thử quay lên trên, che
chúng lại nhưng không tiếp xúc để tránh ánh sáng chiếu vào và để khô gió ở
nhiệt độ môi trường. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu được làm bão
hòa với dầu ô liu thì không được để khô.
11. Đánh giá
Đánh giá sự dây màu của giấy làm từ xơ sợi
thủy tinh ở mặt tiếp xúc với mẫu thử bằng cách sử dụng mẫu trắng hoặc thang xám
(5.5). Nếu yêu cầu phải phân cấp sự dây màu thì sử dụng thang xám theo TCVN 5476
(ISO 103-A03). Khi phép thử sử dụng một số tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không
nhuộm màu thì chỉ đánh giá tờ tiếp xúc với mẫu thử. Nếu hai mặt của mẫu thử cho
kết quả khác nhau thì báo cáo kết quả riêng của từng mặt.
Nếu quá trình đánh giá được thực hiện so với
mẫu trắng để phát hiện sự phai màu thì kết quả sẽ là "có" hoặc
"không". Nếu có sự phân cấp thì sẽ có năm cấp độ đánh giá khác nhau.
Cấp 1 biểu thị độ bền màu kém; cấp 5 biểu thị độ bền màu tốt. Cấp độ của thang
xám gần giống nhất với giấy làm từ xơ sợi thủy tinh bị dây màu được lấy là cấp
độ đánh giá của giấy được thử.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp giấy và cáctông
chỉ có một mặt tiếp xúc với thực phẩm (ví dụ để bao gói thực phẩm) và biết được
mặt tiếp xúc đó thì chỉ tiến hành đánh giá với mặt đó.
CHÚ THÍCH 2: Do thử bằng iso-octan đòi hỏi kỹ
năng cao hơn khi thử bằng dầu ô liu, thực hiện phép thử bằng dầu ô liu nếu phép
thử với iso-octan cho kết quả không rõ.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kết quả thử;
c) Ký hiệu giấy hoặc cáctông và nhận dạng mẫu
được thử; mặt được thử nếu áp dụng;
d) Quy trình A hoặc B, đánh giá có/không hoặc
phân cấp;
e) Dung dịch thử và các lưu ý có liên quan khi
đánh giá;
f) Ngày thử;
g) Bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn này.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 3649 (ISO 186), Giấy và cáctông -
Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình (Paper and board - Sampling to
determine average quality)(EN ISO 186).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66