1.1.
|
Phụ
lục 1:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với sáp ong
|
1.2.
|
Phụ
lục 2:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với sáp Candelila
|
1.3.
|
Phụ
lục 3:
|
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với Shellac
|
1.4.
|
Phụ
lục 4:
|
Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử đối với dầu khoáng
|
1.5.
|
Phụ
lục 5:
|
Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử đối với sáp vi tinh thể
|
2.
Các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này được thử theo JECFA monograph
1 - Vol. 4, ngoại trừ một số phép thử riêng được mô tả trong các phụ lục. Các
phương pháp thử được hướng dẫn trong Quy chuẩn này không bắt buộc phải áp dụng,
có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương.
3.
Lấy mẫu theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009
của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
III.
YÊU CẦU QUẢN LÝ
1. Công bố hợp
quy
1.1.
Các chất làm bóng phải được công bố phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
1.2.
Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.
2.
Kiểm tra đối với chất làm bóng
Việc kiểm tra
chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất làm bóng phải thực hiện theo các
quy định của pháp luật.
IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập
khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng các chất làm
bóng sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và bảo đảm chất lượng, vệ
sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp
luật.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Cục An
toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
2. Căn cứ vào
yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế
sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
3. Trường hợp
hướng dẫn của quốc tế về phương pháp thử và các quy định của pháp luật viện dẫn
trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn
bản mới.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SÁP ONG
1.
Tên khác, chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INS
901
2. Định
nghĩa
Sáp
ong được lấy từ tổ ong mật (họ Apidae, ví dụ Apis mellifera L)
sau khi đã rút hết hoặc ly tâm hết mật ong. Tổ ong được làm chảy với nước
nóng, hơi nước hoặc phơi dưới ánh mặt trời, sau đó sản phẩm đã tan chảy được
lọc và đóng thành bánh sáp ong vàng. Sáp ong trắng thu được bằng cách tẩy trắng
sáp ong vàng dùng các chất oxy hóa như hydro peroxyd, acid sulfuric, hay ánh
sáng mặt trời. Sáp ong là một hỗn hợp các ester của các acid béo và cồn béo,
các hydrocarbon và acid béo tự do, và có một phần nhỏ các cồn béo tự do.
8006-40-4
(sáp ong vàng)
8012-89-3
(sáp ong trắng)
3. Cảm
quan
Sáp
ong vàng: chất rắn màu vàng hoặc nâu sáng, khi lạnh thì dễ vỡ, khi vỡ tạo
thành miếng mờ đục, dạng hạt, không có dạng tinh thể, ở nhiệt độ khoảng 35°C
trở nên mềm dẻo. Có mùi đặc trưng của mật ong.
Sáp
ong trắng: chất rắn màu trắng hay màu trắng ngà (lớp mỏng thường trong mờ),
có mùi nhẹ đặc trưng của mật ong.
4.
Chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.
Yêu cầu kỹ thuật
5.1.
Định tính
Độ
tan
Không
tan trong nước, ít tan trong cồn, rất dễ tan trong ether.
5.2.
Độ tinh khiết
Khoảng
nóng chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
số acid
17
– 24
Chỉ
số peroxyd
Không
được quá 5,0. (xem mô tả trong phần Phương pháp thử)
Chỉ
số xà phòng hóa
87
– 104
Sáp
carnauba
Đạt
yêu cầu (xem mô tả trong phần phương pháp thử)
Ceresin,
parafin và một số sáp khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất
béo, sáp Nhật bản, colophan và xà phòng
Đạt
yêu cầu (xem mô tả trong phần phương pháp thử).
Glycerin
và các polyol khác
Không
được quá 0,5% (tính theo glycerin)
(xem
mô tả trong phần phương pháp thử).
Chì
Không
được quá 2,0 mg/kg.
6.
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
số peroxyd
Cân
chính xác 5 g mẫu vào bình nón 200 mL. Thêm 30 mL dung dịch cloroform và acid
acetic (TT) 2:3 và đậy nút bình nón. Làm nóng mẫu trong nước ấm và xoáy tròn
để hòa tan mẫu. Để nguội đến nhiệt độ phòng và thêm 0,5 mL dung dịch kali
iodid bão hòa. Đậy bình nón bằng nút và lắc mạnh trong 60 ± 5 giây. Thêm 30 mL nước lắc
đều và chuẩn độ ngay bằng dung dịch natri thiosulfat dùng chỉ thị hồ tinh bột
(TT). Tiến hành thêm trên một mẫu trắng.
Chỉ
số peroxyd =
Trong
đó:
a = số
mL natri thiosulfat dùng cho mẫu thử
b = số
mL natri thiosulfat dùng cho mẫu trắng
N = nồng
độ đương lượng của natri thiosulfat
m =
khối lượng mẫu (g)
Sáp
carnauba
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ceresin,
parafin và một số loại sáp khác
Cân
3,0 g mẫu vào một bình cầu đáy tròn 100 mL, thêm 30 mL dung dịch kali
hydroxyd 4% (kl/tt) trong ethanol không chứa aldehyd và đun nhẹ dưới ống sinh
hàn hồi lưu trong 2 giờ. Tháo bỏ ống sinh hàn, nhúng ngay vào đó một nhiệt kế.
Ngâm bình vào chậu nước 80°C và để cho nguội, liên tục lắc xoáy tròn bình. Không
được có kết tủa trước khi nhiệt độ đạt đến 65°C, mặc dù dung dịch có thể trắng
đục.
Chất
béo, sáp Nhật bản, colophan và xà phòng
Đun
1 g mẫu với 35 mL dung dịch natri hydroxyd 1:7 trong 30 phút, giữ nguyên thể
tích bằng cách thỉnh thoảng thêm nước, rồi để nguội hỗn hợp. Sáp sẽ tách ra,
và dung dịch vẫn trong suốt. Lọc hỗn hợp lạnh và acid hóa dịch lọc bằng acid
hydrocloric. Không có kết tủa tạo thành.
Glycerin
và các polyol khác
Cho
0,20 g mẫu vào một bình cầu đáy tròn, thêm 10 mL dung dịch kali hydroxyd
trong ethanol (TT), nối sinh hàn hồi lưu và đun trong một bình cách thủy
trong 30 phút. Thêm 50 mL acid sulfuric loãng (TT), để nguội và lọc. Rửa bình
và phễu lọc bằng acid sulfuric loãng (TT). Gộp dịch chiết và dịch rửa, pha
loãng thành 100,0 mL acid sulfuric loãng (TT). Lấy 1,0 mL dung dịch vào một ống
nghiệm, thêm 0,5 mL dung dịch natri periodat 1,07% (kl/tt) trong nước, lắc đều
và để yên trong 5 phút. Thêm 1,0 mL dung dịch fuchsin đã làm mất màu (xem ở
dưới), lắc đều. Kết tủa phải tan hết. Đặt ống vào một cốc có mỏ chứa nước ở
40°C. Để nguội, quan sát trong khoảng 10 – 15 phút. Nếu dung dịch chuyển
thành màu tím xanh, màu phải không được đậm hơn màu dung dịch chuẩn pha đồng
thời theo cách tương tự nhưng dùng 1,0 mL dung dịch glycerin 0,001% (kl/tt)
trong acid sulfuric loãng (TT).
Dung
dịch fuchsin được khử màu
Hòa
tan 0,1 g fuchsin dạng base trong 60 mL nước. Thêm dung dịch gồm 1 g natri
sulfit khan (tinh khiết thuốc thử) trong 10 mL nước. Thêm từ từ 2 mL acid
hydrocloric, vừa thêm vừa lắc liên tục. Thêm nước đến đủ 100 mL. Để yên,
tránh ánh sáng trong vòng ít nhất 12 giờ, loại màu bằng than hoạt tính và lọc.
Nếu dung dịch trở nên đục, lọc trước khi dùng. Nếu sau khi để yên, dung dịch
chuyển sang màu tím, loại màu lần nữa bằng than hoạt tính. Bảo quản tránh ánh
sáng.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SÁP CANDELILLA
1. Tên khác, chỉ số
INS
902
2. Định nghĩa
Sáp
candelilla thô thu được bằng cách đun sôi các nhánh khô của cây candelilla (Euphorbia
antisyphilitica) trong nước đã được acid hóa bằng acid sulfuric để giải
phóng ra sáp. Sáp tan chảy này sau đó được loại béo và để cho đông đặc lại,
tiếp theo được tinh chế bằng cách xử lý với acid sulfuric và qua các công đoạn
ép - lọc.
Sáp
candelilla về cơ bản chứa n-alkanes mạch lẻ (C29 đến C33)
với các ester của các acid và các rượu có mạch carbon chẵn (C28 đến
C34). Các acid tự do, rượu tự do, sterol, keo trung tính và các chất
khoáng cũng có mặt.
8006-44-8
Dạng
chất rắn, cứng, ròn, bóng màu nâu hơi vàng, có mùi thơm khi làm nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
tan trong nước, tan trong toluen.
Phổ
hồng ngoại của mẫu thử, đã được làm tan chảy và chuẩn bị để phân tích trên một
tấm kali bromid phải tương ứng với phổ hồng ngoại của sáp candelilla tiêu chuẩn
(xem Phụ lục).
68,50
– 72,50
Từ 12
đến 22
Từ 43
đến 65.
Không
được quá 2 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SHELLAC
1.
Tên khác, chỉ số
INS
904
2.
Định nghĩa
Senlac
là nhựa polyester thu được từ cánh kiến đỏ, chất nhựa tiết ra từ loài côn
trùng Laccifer (Tachardia) lacca Kerr (Họ Coccidae). Senlac đã tẩy màu thu được
nhờ quá trình hoà tan cánh kiến đỏ trong dung dịch Na2CO3
trong nước, sau đó tẩy màu bằng natri hypochlorit, kết tủa cánh kiến đỏ đã tẩy
màu bằng dung dịch H2SO4 loãng và sấy khô; senlac đã tẩy
màu không chứa sáp được điều chế bằng cách xử lý tiếp, theo đó sáp được tách
ra bằng cách lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.
Cảm quan
Sellac
đã tẩy màu: dạng nhựa hạt vô định hình có màu trắng tới vàng nhạt;
Senlac
đã tẩy màu không chứa sáp: dạng nhựa hạt vô định hình có màu vàng sáng.
4.
Chức năng
Chất
làm bóng, chất phủ bề ngoài
5.
Yêu cầu kỹ thuật
Phải
có phản ứng màu đặc trưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
– 89 (xem mô tả trong phần Phương pháp thử)
Không được
quá 6,0 % (sấy ở 400C trong 4 giờ, sau đó làm nguội đến nhiệt độ
phòng trên silicagel trong 15 giờ)
Đạt yêu cầu
(xem mô tả trong phần Phương pháp thử).
Senlac đã tẩy
màu : không được quá 5,5% ; Senlac đã tẩy màu không có sáp: không
được quá 0,2%
(xem mô tả
trong phần Phương pháp thử)
Không
được quá 2,0 mg/kg.
6.
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản
ứng màu
Cho
vài giọt dung dịch chứa 1 g amoni molybdat trong 3 ml acid sulfuric vào
50 mg mẫu. Màu xanh lá cây được hình thành chuyển sang màu hoa cà khi dung dịch
mẫu được trung hoà bằng dung dịch amoni hydroxyd 6N.
Cân
chính xác 1 g mẫu nghiền mịn và hoà trong 50 ml alcol trước đó đã được trung
hoà bằng NaOH với chất chỉ thị phenolphthalein, và chuẩn độ bằng dung dịch
KOH 0,1N. Xác định điểm kết thúc bằng cách sử dụng phenolphthalein TS hoặc dụng
cụ đo điện thế. Nếu phenolphthalein được dùng, chuẩn độ cho đến khi màu hồng
nhạt bền ít nhất trong 30 giây. Tính chỉ số acid bằng công thức:
Chỉ
số acid = 56,1V x N/W
Trong
đó:
V: Thể
tích dung dịch NaOH (ml)
N: Nồng
độ dung dịch NaOH
W: Khối lượng mẫu (g) tính theo chất
khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan 2 g
mẫu trong 10 ml ethanol đã khử nước, và thêm từ từ 50 ml dung môi hexan vừa
thêm vừa lắc. Chuyển hỗn hợp vào một phễu tách, rửa 2 lần 50 ml nước và loại
bỏ nước rửa. Lọc lớp dung môi, cô đến khô và thêm 2 ml hỗn hợp gồm 1 phần thể
tích phenol lỏng và 2 phần thể tích methylen chlorid vào phần cặn khô vừa cô
được. Khuấy và chuyển một phần hỗn hợp vào hố rỗng của đĩa phản ứng màu. Làm
đầy hố rỗng liền kề bằng hỗn hợp gồm 1 phần thể tích brom và 4 phần thể tích
methylen clorid, đậy cả hai hố rỗng bằng một kính đồng hồ. Không có màu tía
hoặc màu xanh indigo đậm được hình thành ở trong hoặc bên trên lớp dịch lỏng
chứa cặn mẫu.
Cân
chính xác 10 g mẫu đã nghiền mịn và 2,5 g Na2CO3 vào cốc
cao dung tích 200 ml. Thêm vào 150 ml nước nóng, ngâm cốc trong cách thủy sôi
và khuấy cho đến khi mẫu được hoà tan. Đậy cốc bằng một kính đồng hồ, gia nhiệt
trong 3 giờ không khuấy, sau đó làm nguội trong chậu nước lạnh. Khi sáp nổi
lên bề mặt, lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro tốc độ trung bình, chuyển sáp
sang giấy và rửa phễu lọc bằng nước. Rót 5 -10 ml ethanol vào phễu lọc để làm
khô nhanh. Gói giấy vào một tờ giấy lọc rộng, buộc bằng một sợi dây nhỏ và
làm khô bằng cách gia nhiệt nhẹ. Chiết bằng cloroform trong dụng cụ chiết xuất
liên tục thích hợp trong 2 giờ, sử dụng bình đã làm khô và cân khối lượng trước
để hứng sáp trích ly và dung môi. Cô dung môi, làm khô sáp ở 1050C
cho tới khối lượng không đổi, tính % sáp.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
PHỤ LỤC 4
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI DẦU KHOÁNG
1.
Tên khác, chỉ số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INS
905a
2.
Định nghĩa
Hỗn hợp của các hydrocarbon lỏng
naphthalin và parafin đã tinh chế với điểm sôi trên 3500C; thu được từ các công đoạn tinh chế dầu
khoáng thô khác nhau (ví dụ: chưng cất, trích ly và kết tinh) và làm sạch
tiếp bằng acid và/hoặc xử lý hydrogen hóa có xúc tác; có thể chứa các chất
chống oxy hoá được chấp thuận dùng cho thực phẩm.
8012-95-1
3.
Cảm quan
Dạng dầu lỏng không màu, trong
suốt, phát ra huỳnh quang dưới ánh sáng ban ngày; không mùi
4.
Chức năng
Chất
làm bóng, chất chống dính, chất bôi trơn, chất phủ bảo vệ
5.
Yêu cầu kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.
Định tính
Không
tan trong nước, ít tan trong ethanol, tan trong ether
Đốt
cháy tạo ra ngọn lửa sáng chói và có mùi giống mùi parafin
Không nhỏ hơn 11
cSt
Không nhỏ hơn 28
Điểm sôi ở điểm
chưng cất 5% cao hơn 4220C
Không nhỏ hơn 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt yêu cầu.
Đạt yêu cầu.
Đạt yêu cầu
(xem mô tả trong phần Phương pháp thử).
Không
được quá 1,0 mg/kg.
6.
Phương pháp thử
Cho 20 ml
nước sôi vào 10 ml mẫu và lắc mạnh trong 1 phút. Tách lớp dung dịch nước và lọc.
Cho 0,1 ml dung dịch phenolphthalein TS vào 10 ml dung dịch lọc được. Dung dịch
không màu. Không được quá 0,1 ml dung dịch NaOH 0,1N thêm vào để thay đổi
thành màu hồng.
Cho 5 ml mẫu
vào ống thử có nắp thuỷ tinh trước đó đã được rửa sạch bằng hỗn hợp dịch rửa
acid chromic. Thêm 5 ml dung dịch H2SO4 TS và gia nhiệt
trong cách thủy sôi trong 10 phút. Sau khi để ống thử trong chậu trong 30
giây, lấy ra nhanh và trong khi đậy nắp lắc 3 lần thật mạnh theo phương thẳng
đứng với biên độ 10 cm. Lặp lại sau mỗi đợt 30 giây. Không được để ống thử
ngoài cách thủy quá 3 giây cho mỗi lần lắc. Kết thúc sau 10 phút tính từ thời
gian bắt đầu đặt ống thử vào cách thủy cho đến khi lấy ra khỏi cách thủy. Mẫu
giữ nguyên màu và acid không trở nên sẫm màu hơn màu chuẩn được chuẩn bị bằng
cách trộn trong một ống thử tương tự 3 ml sắt (III) clorid TSC, 1,5 ml cobalt
clorid TSC và 0,5 ml CuSO4, hỗn hợp này được phủ bằng 5 ml dầu
khoáng bên trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng
quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc
của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp
phân tích công cụ.
PHỤ LỤC 5
YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SÁP VI TINH THỂ
1.
Tên khác, chỉ số
Petroleum
wax;
INS
905c
2.
Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.
Cảm quan
Dạng sáp không màu hoặc trắng, hơi
trong mờ, không vị và không mùi
4.
Chức năng
Chất
gum cao su, chất phủ bảo vệ, chất chống tạo bọt, chất làm bóng
5.
Yêu cầu kỹ thuật
5.1.
Định tính
Độ
tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
số khúc xạ
n
(100, D): 1,434 – 1,448
Phổ
hấp thụ hồng ngoại
Phổ
hấp thụ hồng ngoại của mẫu nóng chảy và chuẩn bị trên một tấm caesi hoặc kali
bromid tương ứng với phổ trong phần Phụ lục
5.2. Độ tinh khiết
Độ
nhớt ở 1000C
Không được nhỏ hơn
11 mm2/giây
Xem mô tả trong phần
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được quá 5%
các phân tử có số carbon nhỏ hơn 25
Xem mô tả trong phần
Phương pháp thử
Khối
lượng phân tử trung bình
Không nhỏ hơn 500
Xem mô tả trong phần
Phương pháp thử
Cặn
sau khi nung
Không được quá 0,1%
Xem mô tả trong phần
Phương pháp thử
Màu
sắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu
huỳnh
Không được quá 0,4%
Xem mô tả trong phần
Phương pháp thử
Chì
Không
được quá 3,0 mg/kg.
Hydrocarbon
đa vòng thơm
Mẫu thử
phải đáp ứng các giới hạn hấp thụ tia cực tím khi tiến hành phân tích như
được mô tả trong Phương pháp thử.
Bước
sóng (nm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
280
- 289
0,15
290
- 299
0,12
300
- 359
0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
360
- 400
0,02
6.
Phương pháp thử
Độ
tinh khiết
Độ
nhớt ở 1000C
(ASTM
D 445 được chấp nhận với sự cho phép từ Sách thường niên Tiêu chuẩn ASTM bản
quyền của Hiệp hội Mỹ về Thử nghiệm và Vật liệu, 100 Harbor Drive, West
Conshohocken, PA 19.428 bản sao của tiêu chuẩn ASTM hoàn chỉnh có thể được
mua trực tiếp từ ASTM, điện thoại 610-832. - 9.585, fax: 610-832-9555,
e-mail: service@astm.org,
website:
http://www.astm.org)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
nhớt ở 1000C (mm2/giây) = C x t
Trong
đó:
C: Hệ
số hiệu chỉnh nhớt kế (mm2/giây)
t: thời
gian chảy (giây)
Số
carbon ở điểm chưng cất 5%
“Số
carbon” là số nguyên tử carbon trong một phân tử. Xác định số carbon có trong
mẫu bằng sắc ký khí. Dưới đây chỉ ra một số điều kiện hoạt động điển hình để
xác định đến số carbon đến 45.
Chiều
dài cột (m)
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Đường
kính trong (mm)
0,32
0,53
0,25
Pha
tĩnh
DB-1 methyl silicon
RTX-1 methyl silicon
DB-5 5% phenyl methyl silicon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,25
0,25
Khí
mang
heli
heli
heli
Tốc
độ dòng (ml/phút)
1,56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3
Tốc
độ tuyến (cm/giây)
33
35
60
Chương
trình nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800C
800C
800C
Tốc
độ nâng nhiệt (0/phút)
10
8
5
Nhiệt
độ cuối cùng
3800C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3500C
Kỹ
thuật bơm
nguội trên cột
nguội trên cột
nguội trên cột
Detector
FID
FID
FID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3800C
3400C
3750C
Dung
tích mẫu (μl)
1,0
1,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
chuẩn để hiệu chuẩn và định tính:
Các mẫu
chuẩn của parrafin thông thường bao phủ khoảng số carbon của mẫu có độ tinh
khiết lớn hơn 95%.
Chuẩn
tuyến tính
Chuẩn
bị một hỗn hợp đã biết khối lượng của các n – parafin có chuỗi carbon C16
– C65, hoà tan hỗn hợp trong cyclohexan. Sử dụng những lượng tương
đương của mỗi loại parafin đã cân chính xác đến 1%. Các dung dịch có nồng độ
0,01 % (tính theo khối lượng) có thể được sử dụng. Không nhất thiết phải bao
gồm mọi n-parafin trong hỗn hợp này miễn là nó chứa C16, C44,
và cả C60 nếu xác định số lượng carbon cao hơn liên quan) và ít nhất
một trong mỗi n - parafin thứ tư. Chất chuẩn này phải được đậy chặt để ngăn
ngừa thất thoát dung môi.
Dung
dịch nội chuẩn:
Chuẩn
bị dung dịch gốc chứa 0,5% (theo khối lượng w/w) n – C16 trong n –
hexan ( độ tinh khiết tối thiểu 98%) bằng cách cân chính xác 0,4 g n – C16
cho vào bình định mức dung tích 100 ml. Thêm 100 ml cyclohexan và cân lại.
Ghi khối lượng n – C16 ( WISTP ) tới trong khoảng 0,001
g và khối lượng của dung dịch gốc ( WS ) tới trong khoảng 0,1 g.
Chuẩn bị dung dịch nội chuẩn loãng bằng cách pha một phần dung dịch gốc với
99 phần cyclohexan. Tính nồng độ dung dịch nội chuẩn theo công thức sau:
Trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WS:
Khối lượng dung dịch gốc (g)
Kiểm
tra mẫu trắng:
Bơm 1
μl dung môi. Không có pick nào được phát hiện trong khoảng thời gian lưu mà
sáp rửa giải.
Độ
phân giải cột:
Bơm 1
μl dung dịch 0,05% mỗi n – C20 và n – C24 trong
cyclohexan. Độ phân giải cột R không được nhỏ hơn 30 được tính toán theo công
thức sau:
Trong
đó:
d:
Khoảng cách giữa cực đại pic của n – C20 và n – C24
(mm)
W1: Pic bằng một nửa chiều cao của n
– C20 (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
tuyến tính:
Phân
tích chuẩn tuyến tính. Các hệ số đáp ứng khối lượng tính toán liên quan đến
hexadecan phải trong khoảng 0,90 – 1,10.
Độ lặp
lại thời gian lưu:
Phân
tích chuẩn tuyến tính 2 lần. Các thời gian lưu đối với phân tích 2 lần phải
không chênh lệch hơn 0,1 phút.
Hiệu
chuẩn đối với xác định n – parafin:
Xác định
thời gian lưu của từng n – parafin trong chuỗi C16 – C44
( hoặc C60 nếu xác định số carbon cao hơn liên quan ) bằng cách
bơm lượng nhỏ của mỗi parafin hoặc riêng biệt hoặc trong hỗn hợp đã biết trước.
Lấy mẫu:
Gia
nhiệt mẫu tại nhiệt độ cao hơn 100C so với nhiệt độ sáp được nấu chảy
hoàn toàn. Trộn đều bằng cách khuấy... sử dụng ống nhỏ giọt sạch, nhỏ một vài
giọt lên trên mặt tấm lá nhôm sạch, để đông đặc và bẻ thành từng miếng. Lá
nhôm thường có chứa sẵn một màng mỏng bằng dầu. Trước khi sử dụng, dầu này phải
được loại bỏ bằng cách rửa lá nhôm bằng các dung môi như hexan hoặc cồn
khoáng.
Cách
tiến hành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bơm
0,5 – 1,0 μl dung dịch mẫu. Ghi lại sắc ký đồ và lưu giữ tín hiệu detector.
Pic từ dung dịch nội chuẩn phải được phân giải hoàn toàn khỏi diện tích mẫu
sáp. Dựa vào thời gian lưu như thu được trong phần Hiệu chuẩn đối với xác định
n – parafin, định tính các pic parafin. Sử dụng vạch thẳng đứng lên đường nền
nằm ngang, lấy tích phân tín hiệu của detector. Tổng cộng diện tích của tất cả
các pic của mỗi số carbon. Theo quy ước, các pic gán số carbon n là những pic
rửa giải giữa thung lũng ngay pic parafin (Cn-1) và thung lũng
tương ứng tiếp sau pic parafin (Cn).
Hình
1: Tổng số carbon (sắc ký đồ với đường nền nằm ngang)
Tính
kết quả:
Đối với
mỗi số carbon, hàm lượng tính theo % khối lượng được tính theo công thức sau:
Ai WISTD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AISTD Wmẫu
Trong
đó:
Ci:
Hàm lượng hydrocarbon có số carbon i (% theo khối lượng)
Ai:
Tổng diện tích của các hydrocarbon với số carbon i
AISTD:
Diện tích của pick nội chuẩn n – C16
RRFi:
Hệ số đáp ứng liên quan đến n – C16
WINSTD: Khối lượng dung dịch nội chuẩn
loãng
Wmẫu: Khối lượng mẫu sáp
CISTD:
Nồng độ n – C16 trong dung dịch nội chuẩn loãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối
lượng phân tử trung bình
Sử
dụng phân bố số carbon thu được trong phần thử về “Số carbon tại điểm chưng cất
5%” tính khối lượng phân tử trung bình theo công thức sau:
Trong
đó:
i: Số
carbon
Ci:
Hàm lượng các thành phần có số carbon i (%)
Cặn
sau khi nung
Cân
chính xác 2 g mẫu cho vào đĩa sứ hoặc platin đã biết khối lượng và gia nhiệt
trên ngọn lửa. Mẫu bay hơi mà không thoát ra mùi hăng. Nung ở nhiệt độ không
quá sắc đỏ tối cho đến khi không còn carbon. Làm nguội trong bình hút ẩm và
cân.
Màu
sắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu huỳnh
(ASTM
D 2622 Xem phép thử đối với Độ nhớt ở 1000C về Bản quyền cho phép)
Xác
định bằng phép đo phổ tia X sử dụng các điều kiện sau:
Dụng
cụ, thiết bị:
-
Máy quang phổ tia X được trang bị để phát hiện tia mềm trong dải 537 Å.
-
Đường truyền quang của heli
-
Thiết bị phân tích chiều cao xung hoặc các thiết bị phân biệt năng lượng khác
-
Detector được thiết kế để phát hiện các tia X bước sóng dài
Tinh
thể phân tích phù hợp với độ tán sắc của tia X Kα lưu huỳnh trong khoảng góc của thiết
bị quang phổ được sử dụng. Pentaerythritol và germani là phổ biến nhất mặc dù
những chất ít phản chiếu hơn như EDDT, ADP và thạch anh có thể được dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống
tia X với mục tiêu vonfram, platin hoặc crom.
Độ
nhạy chuẩn:
Các
chất petroleum lỏng chứa lưu huỳnh ở các nồng độ xấp xỉ khoảng giữa đồ thị hiệu
chuẩn được sử dụng cho phép thử.
Chuẩn
hiệu chỉnh:
Chuẩn
bị chuẩn hiệu chỉnh bằng cách pha cẩn thận lượng di-n-butyl sulfid (chuẩn
tinh khiết cao với một phân tích được chứng nhận, sản xuất đặc biệt như một
chất hiệu chỉnh cho phương pháp này, luôn có sẵn của Công ty Philips
Petroleum, Bartlesville, OK, Mỹ) với dầu trắng (chứa nhỏ hơn 5 mg/kg). Các nồng
độ chuẩn chính xác được chuẩn bị gồm 0,1; 0,25; 0,5 và 1,0% (theo trọng lượng).
Đường
chuẩn:
Đo
bức xạ lưu huỳnh phát ra thực từ mỗi chuẩn hiệu chỉnh. Vẽ đồ thị cường độ, dưới
dạng số đếm thực trên giây, với nồng độ lưu huỳnh.
Để
duy trì giá trị đường chuẩn với sự thay đổi nhỏ về độ nhạy các thiết bị, đo độ
nhạy chuẩn tại các khoảng thời gian thường xuyên trong các ngày chạy. Thiết lập
tỷ lệ tính của chuẩn này bằng cách đo độ nhạy của chúng tại các khoảng thời
gian thường xuyên trong quá trình chuẩn bị đường hiệu chuẩn. Tính hệ số hiệu
chỉnh đối với các thay đổi độ nhạy của thiết bị hàng ngày bằng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A:
Số đếm của độ nhạy chuẩn được xác định tại thời điểm hiệu chỉnh
B:
Số đếm của độ nhạy chuẩn được xác định tại thời gian phân tích
Cách
tiến hành:
Để mẫu
trong cóng đo thích hợp. Mặc dù bức xạ lưu huỳnh xuyên qua chỉ một khoảng nhỏ
trong mẫu, phân tán từ cốc mẫu và mẫu có thể khác nhau đến mức mà một lượng cụ
thể hoặc một lượng tối thiểu mẫu phải được sử dụng.
Đặt
mẫu trong chùm tia X và cho phép khí quyển quang học tia X để đến trạng thái
cân bằng. Xác định cường độ của bức xạ Kα
lưu huỳnh tại 5,373 Å bằng cách đo tốc độ đếm tại những chỗ góc chính xác đặt
cho bước sóng này. Đo tốc độ đếm nền tại 5,190 Å.
Tính
kết quả:
Hàm
lượng lưu huỳnh trong mẫu được tính theo công thức sau:
Trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CK:
Tổng số đếm thu được tại 5,373 Å đối với mẫu
S1:
Thời gian cần thiết để thu được các số CK (giây)
CB:
Tổng số đếm thu được tại 5,190 Å đối với nền
S2:
Thời gian cần thiết để thu được các số CB (giây)
F’:
Tốc độ đếm tại 5,373 Å / tốc độ đếm tại 5,190 Å đối với mẫu không chứa lưu
huỳnh
F:
Hệ số hiệu chỉnh đối với các thay đổi độ nhạy thiết bị hàng ngày.
Sử
dụng tốc độ đếm thực đã hiệu chỉnh, đọc nồng độ lưu huỳnh từ đường chuẩn.
Chì
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hydrocarbon
đa vòng thơm
Hướng
dẫn chung:
Do
độ nhạy của phép thử, khả năng sai số phát sinh từ nhiễm bẩn là khá lớn. Điều
quan trọng nhất là tất cả dụng cụ thuỷ tinh phải được cọ rửa sạch nghiêm ngặt
để loại bỏ tất cả các chất hữu cơ như dầu, mỡ, dư lượng chất tẩy rửa,... Kiểm
tra tất cả dụng cụ thủy tinh, bao gồm cả nút và các van, dưới ánh sáng tử ngoại
để phát hiện bất kỳ ô nhiễm huỳnh quang còn sót lại. Như một biện pháp đề
phòng, khuyến nghị thực hành rửa tất cả dụng cụ thủy tinh với isooctane tinh
khiết ngay trước khi sử dụng. Không sử dụng bất kỳ mỡ bôi trơn nào hoặc khớp
nối. Hết sức cẩn thận để tránh ô nhiễm các mẫu sáp trong việc xử lý và để đảm
bảo không có bất kỳ chất không liên quan phát sinh từ bao bì không thích hợp
là điều cần thiết. Bởi vì một số các hydrocarbon đa vòng tìm được trong thử
nghiệm này rất dễ bị oxy hóa bởi ánh sáng, toàn bộ quy trình phải được thực
hiện dưới ánh sáng dịu.
Thiết
bị, dụng cụ:
-
Phễu chiết: dung tích 250 ml, 500 ml, 1.000 ml và tốt nhất là loại có dung
tích 2.000 ml, có khoá van bằng polymer tetrafluoroethylen.
-
Bình chứa: dung tích 500 ml, được trang bị một khớp nối thon chuẩn 24/40 nối
tại đáy bình và một khớp nối cầu ở trên đỉnh bình để nối với nguồn cung cấp
nitrogen. Khớp nối thích hợp phải được trang bị các móc thuỷ tinh.
-
Cột sắc ký: dài 180 mm, đường kính trong 15,7 ±0,1 mm, được trang bị với một
đĩa thuỷ tinh xốp thô, khoá van polymer tetrafluoroethylen và một khớp nối
thon chuẩn 24/40 có lỗ để lắp ở vị trí cuối đối diện. (chiều dài toàn bộ của
cột với khớp nối có lỗ để lắp là 235 mm).
-
Đĩa: được làm bằng polymer tetrafluoroethylen đường kính 2 inch, dày 3/16
inch có lỗ ở giữa để vừa khít thân cột sắc ký.
-
Áo gia nhiệt: hình nón, dùng cho phễu chiết dung tích 500 ml. (Được sử dụng với
bộ kiểm soát biến nhiệt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Ống sinh hàn: khớp nối 24/40, nối với ống khô, chiều dài không bắt buộc
-
Bình cô (không bắt buộc): Tất cả bình thuỷ tinh dung tích 250 ml hoặc 500 ml
được trang bị với nắp đậy thon chuẩn có ống dẫn vào và ra cho phép nitrogen
qua ngang bề mặt của chất lỏng được cô.
-
Dụng cụ chưng cất chân không: tất cả bằng thuỷ tinh (để làm sạch dimethyl
sulfoxid); bình cất dung tích 2 lít có áo gia nhiệt; sinh hàn Vigreaux được
bao chân không (hoặc tương đương) có chiều dài khoảng 45 cm và đầu chưng cất
nối với ống sinh hàn có thể chia nhánh lạnh. Dùng polymer tetrafluoroethylen
bọc ngoài các khớp nối thuỷ tinh để ngăn đóng băng. Không được sử dụng mỡ ở
các khoá van hoặc các khớp nối.
-
Các cóng đo quang phổ: các cóng đo làm từ thạch anh nấu chảy, chiều dài đường
truyền quang 5,0 ±0,005 cm; một loại cóng đo khác chỉ để kiểm tra hiệu suất của
thiết bị quang phổ, có chiều dài đường truyền quang học 1,000 ± 0,005 cm. Với
nước cất trong các cóng đo, xác định xem có chênh lệch độ hấp thụ hay không.
-
Thiết bị quang phổ: Dải quang phổ 250 – 400 nm với chiều rộng khe phổ 2 nm hoặc
nhỏ hơn, theo các điều kiện hoạt động của thiết bị để đo độ hấp thụ, thiết bị
quang phổ cũng phải đáp ứng các yêu cầu thực hiện sau đây:
Độ
lặp lại hấp thụ : ± 0,01 tại độ hấp thụ 0,4
Độ
chính xác hấp thụ : ± 0,05 tại độ hấp thụ 0,4
Độ
lặp lại bước sóng: ± 0,2 nm
Độ
chính xác bước sóng: ± 1,0 nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên
vật liệu và hoá chất:
-
Dung môi hữu cơ: Tất cả dung môi được sử dụng trong qui trình phải phù hợp với
các đặc tính kỹ thuật và phép thử được mô tả trong phần các đặc tính kỹ thuật
này. Isooctan, benzen, aceton và methyl alcol được chỉ rõ trong danh sách dưới
đây sẽ phải qua phép thử sau:
Cho
lượng dung môi xác định vào trong bình tam
giác dung tích
250 ml. thêm vào 1 ml n – hexadecan tinh khiết và cô trên chậu hơi nước dưới
dòng nitrogen (áo lá nhôm rời bao quanh bình sẽ làm tăng tốc độ cô). Ngừng cô
khi còn lại không quá 1 ml cặn. (Cho một phần 10 ml isooctan tinh khiết vào cặn
từ benzen, cô lại và lặp lại một lần nữa để đảm bảo đã loại hoàn toàn
benzen).
Cách
khác, thời gian cô có thể giảm bằng cách sử dụng bình cô tùy chọn. Trong trường
hợp này dung môi và n – hexandecan được cho vào trong bình đặt trong nồi cách
thủy, lắp hệ thống ống và một dòng nitrogen được cho vào qua đường ống vào
trong khi đường ống ra được nối với một bẫy dung môi và đường chân không như
là cách để ngăn bất kỳ dòng ngưng nào quay ngược lại vào bình.
Hoà
tan 1 ml cặn hexadecan trong isooctan và định mức tới vạch. Đo độ hấp thụ
trong cóng đo có chiều dài đường truyền 5 cm so với isooctan làm đối chứng. Độ
hấp thụ dung dịch của cặn dung môi (trừ methyl alcol) không vượt quá 0,01/cm
chiều dài đường truyền trong khoảng bước sóng 280 nm và 400 nm. Đối với methyl alcol, độ hấp
thụ phải bằng 0.
-
Isooctan (2,2,4 – trimethylpentan): Dùng 180 ml cho phép thử được miêu tả
trong đoạn trước. Làm sạch nếu cần bằng cách cho qua cột chứa silica gel đã
hoạt hoá (loại 12, Công ty hoá chất Davison, Baltimore, Maryland, hoặc tương
đương) có chiều dài khoảng 90 cm và đường kính 5 – 8 cm.
-
Benzen tinh khiết: Dùng 150 ml cho phép thử. Làm sạch nếu cần bằng chưng cất
hoặc bằng cách khác.
-
Aceton tinh khiết: Dùng 200 ml cho phép thử. Làm sạch nếu cần bằng chưng cất.
-
Hỗn hợp rửa giải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Benzen 20% trong isooctan: Dùng pipet lấy 50 ml benzen cho vào bình định mức
có nắp đậy thuỷ tinh dung tích 250 ml, điều chỉnh đến thể tích 250 ml bằng
isooctan và lắc đều.
+
Hỗn hợp aceton – benzen – nước: Cho 20 ml nước vào 380 ml aceton và 200 ml
benzen, và trộn đều.
-
n – hexadecan, 99% không có olefin: Pha 1 ml n – hexadecan đến thể tích 25 ml
bằng isooctan và đo độ hấp thụ trong cóng đo 5 cm so với isooctan làm đối chứng
ở giữa 280 – 400 nm. Độ hấp thụ trên một cm đường truyền không vượt quá 0.
Làm sạch nếu cần bằng lọc thấm qua silicagel đã hoạt hoá hoặc bằng chưng cất.
-
Methyl alcol tinh khiết: Dùng 10,0 ml methyl alcol. Làm sạch nếu cần bằng
chưng cất.
-
Dimethyl sulfoxid: tinh khiết, trong, màu trắng nước, nhiệt độ nóng chảy thấp
nhất 180C.
Pha
120 ml dimethyl sulfoxid với 240 ml nước cất trong phễu chiết dung tích 500
ml, lắc đều và để nguội trong 5 -10 phút. Thêm 40 ml isooctan vào dung dịch
và chiết bằng cách lắc phễu mạnh trong 2 phút. Hút lớp nước phía dưới vào phễu
chiết thứ hai có dung tích 500 ml và lặp lại quá trình tách với 40 ml
isooctan. Hút và loại bỏ lớp tan trong nước. Rửa mỗi phần chiết được 40 ml ba
lần bằng các phần 50 ml nước cất. Thời gian lắc cho mỗi lần rửa là 1 phút. Loại
bỏ các lớp tan trong nước. Lọc phần chiết đầu tiên qua Na2SO4
khan đã được rửa bằng isooctan (xem Na2SO4 khan trong
phần “Nguyên vật liệu và hoá chất” đối với chuẩn bị phễu lọc) vào trong bình
tam giác hoặc bình cô tùy chọn. Rửa phễu chiết thứ nhất bằng phần chiết 40 ml
isoocatan thứ hai và lọc qua Na2SO4 vào trong bình. Sau
đó rửa lần lượt phễu chiết thứ hai và thứ nhất bằng 10 ml isooctan, và cho
dung môi qua Na2SO4 vào trong bình. Thêm 1 ml n –
hexadecan và cô isooctan trên cách thủy có đuổi hơi bằng khí nitrogen. Ngừng
cô khi không quá 1 ml cặn còn lại. Cho 10 ml isooctan vào cặn và lại cô tới
khi còn 1 ml hexadecan. Lặp lại, cho 10 ml isooctan vào cặn và cô tới 1ml
hexadecan để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn tất cả các chất bay hơi. Hoà tan 1 ml
hexadecan trong isooctan vừa đủ 25 ml. Đo độ hấp thụ trong các cóng đo có chiều
dài đường truyền 5 cm so với isooctan là đối chứng.
Độ
hấp thụ của dung dịch không được quá 0,02/cm chiều dài đường truyền trong dải
280 – 400 nm. ( Chú ý: Việc khó đáp ứng đặc tính hấp thụ này có thể là do các
tạp chất hữu cơ trong nước cất. Sự lặp lại của phép thử không có dimethyl
sulfoxid sẽ phát hiện ra chúng. Nếu cần thiết để đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật,
làm sạch nước bằng chưng cất lại, cho chảy qua một loại nhựa trao đổi ion, hoặc
bằng cách khác).
Làm
sạch nếu cần thiết bằng cách sau: Cho 6 ml dung dịch H3PO4
và 50 g Norit A (carbon khử màu, kiềm) hoặc tương đương vào 1,5 lít dimethyl
sulfoxid trong bình có nắp đậy thuỷ tinh dung tích 2 lít. Đậy nắp bình và
dùng máy khuấy từ (thanh khuấy bọc polymer tetrafluoroethylen) khuấy dung môi
trong 15 phút. Lọc dimethyl sulfoxid qua bốn lớp giấy có rãnh (18,5 cm)
(Schleicher & Schuell số 597 hoặc tương đương). Nếu dịch lọc ban đầu chứa
bột carbon, lọc lại theo giống cách trên cho đến khi dịch lọc thu được trong.
Bảo quản sulfoxid tránh không khí và ẩm trong suốt quá trình này bằng cách phủ
lên dung môi trong phễu và bình thu bằng một lớp isooctan. Chuyển phần lọc được
vào phễu chiết dung tích 2 lít và hút ra dimethyl sulfoxid cho vào bình dung
tích 2 lít của thiết bị chưng cất chân không và cất ở áp suất khoảng 3 mmHg
hoặc thấp hơn. Loại bỏ phần phân đoạn 200 ml đầu của dung dịch chưng cất được
và thay bình hứng dịch chưng cất được bằng một bình sạch. Tiếp tục chưng cất
cho đến khi thu được khoảng 1 lít sulfoxid. Khi hoàn tất quá trình chưng cất,
chất phản ứng cần phải được bảo quản trong các chai có nắp đậy thuỷ tinh vì
nó dễ hút ẩm và phản ứng với một số dụng cụ chứa bằng kim loại khi có mặt của
không khí.
-
H3PO4 tinh khiết 85%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
MgO ( Sea Sorb 43, Công ty thiết bị thực phẩm, chi nhánh Westvaco, được phân
phối bởi các hãng hoá chất, hoặc tương đương): Cho 100 g MgO vào một cốc lớn,
thêm vào 700 ml nước cất tạo thành một chất sền sệt loãng, gia nhiệt trên
cách thủy trong 30 phút và thỉnh thoảng khuấy. Lúc đầu khuấy đều đảm bảo tất
cả các cấu tử MgO đều được thấm nước. Sử dụng phễu Buchner và giấy lọc có đường
kính phù hợp, lọc hút. Tiếp tục lọc hút cho đến khi nước không còn chảy nhỏ
giọt từ phễu nữa. Chuyển chất hấp thụ sang một máng thuỷ tinh được lót bằng
lá nhôm (đã loại hết dầu chống dính). Làm vỡ magnesi bằng thìa sạch và trải
chất hấp thụ này trên tấm lá nhôm một lớp dày 1 – 2 cm. Sấy ở 160 ±10C
trong 24 giờ. Giã nhỏ magnesi bằng cối giã và chày. Rây chất hấp thụ được giã
qua kích thước rây 60 – 180 mesh. Dùng magnesi còn lại trên rây 180 mesh.
-
Celite 545 (Công ty Johns – Manville, đất tảo cát, hoặc tương đương)
-
Hỗn hợp MgO – Celite 545 (2 + 1) theo khối lượng: Cho 2 phần MgO (60 – 180
mesh) và 1 phần Celite 545 theo khối lượng lần lượt vào bình thuỷ tinh có nắp
đậy đủ lớn để trộn cho phù hợp. Lắc mạnh trong 10 phút. Chuyển hỗn hợp sang một
máng thuỷ tinh được lót bằng lá nhôm (đã loại hết dầu chống dính) và trải hỗn
hợp trên tấm lá nhôm một lớp dày 1 – 2 cm. Lại gia nhiệt hỗn hợp ở 160 ±10C
trong 2 giờ và bảo quản trong bình đã được đậy chặt.
-
Na2SO4 khan, tinh khiết, tốt nhất dùng ở dạng hạt: Đối
với mỗi bình chứa Na2SO4 tinh khiết được sử dụng, thiết
lập như sau, rửa trước Na2SO4 cần thiết để cung cấp các
bộ lọc như yêu cầu trong phương pháp: Cho khoảng 35 g Na2SO4
khan vào trong phễu thuỷ xốp thô có dung tích 30 ml hoặc phễu lọc dung tích
65 ml có chốt bông thuỷ tinh; rửa lần lượt các phần 15 ml dung môi chỉ định
cho đến khi phần rửa 15 ml có độ hấp thụ bằng 0/cm chiều dài đường truyền tại
bước sóng 280 – 400 nm khi được đo như mô tả trong phần “Dung môi hữu cơ”.
Thường dùng 3 phần của dung môi rửa là đủ.
Cách
tiến hành:
Trước
khi thực hiện phân tích mẫu, đo độ hấp thụ trong cóng đo có chiều dài đường
truyền 5 cm tại dải bước sóng 250 – 400 nm đối với mẫu trắng bằng cách thực
hiện cách tiến hành, không có mẫu sáp, ở nhiệt độ phòng, ghi phổ sau giai đoạn
chiết và sau khi hoàn thành cách tiến hành như mô tả. Độ hấp thụ trên 1 cm
chiều dài đường truyền sau giai đoạn chiết không được quá 0,04 tại khoảng bước
sóng 250 – 400 nm; Độ hấp thụ trên 1 cm chiều dài đường truyền sau hoàn thành
cách tiến hành không được quá 0,07 tại khoảng bước sóng 250 – 299 nm, và cũng
không vượt quá 0,045 tại khoảng bước sóng 300 – 400 nm. Nếu trong cả hai phổ
xuất hiện pic của benzen đặc trưng trong vùng 250 – 260 nm, loại bỏ benzen bằng
cách tiến hành trong phần “Dung môi hữu cơ” và ghi lại độ hấp thụ.
Cho
300 ml dimethyl sulfoxid vào trong phễu chiết dung tích 1 lít và thêm vào 75
ml H3PO4. Lắc đều các thành phần trong phễu và để yên
trong 10 phút. (Phản ứng giữa sulfoxid và acid toả nhiệt. Xả áp sau khi lắc,
sau đó đóng nắp phễu lại). Thêm vào 150 ml isooctan và lắc đều các dung môi.
Hút ra từng lớp riêng biệt và giữ trong các bình thuỷ tinh có nắp đậy.
Cho
1 kg mẫu đại diện của sáp, hoặc nếu lượng này không có đủ thì cho toàn bộ mẫu
vào trong một cốc có dung tích gấp khoảng ba lần thể tích của mẫu và gia nhiệt
trên cách thủy sôi, thỉnh thoảng khuấy cho đến khi sáp nóng chảy hoàn toàn và
đồng nhất. Cân bốn phần 25 ± 0,2 g sáp nóng chảy cho vào các cốc dung tích
100 ml riêng biệt. Dự trữ ba trong bốn phần để phân tích lặp sau nếu cần. Đổ
một phần mẫu đã biết khối lượng ngay sau khi nóng chảy lại trên cách thủy sôi
vào phễu chiết dung tích 500 ml có chứa 100 ml hỗn hợp sulfoxid và H3PO4
đã cân bằng trước, gia nhiệt trong áo nhiệt ở nhiệt độ vừa đủ cao để làm nóng
chảy sáp. (Chú ý: Trong quá trình gia nhiệt trước hỗn hợp sulfoxid và acid, định
kỳ mở nắp đậy của phễu chiết để giảm áp suất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhanh
chóng hoàn thành việc chuyển mẫu vào phễu trong áo gia nhiệt với các phần
isooctan cân bằng trước, làm ấm cốc nếu cần thiết, và sử dụng tổng thể tích
50 ml dung môi. Nếu sáp tách ra khỏi dung dịch trong toàn bộ cách làm này, để
phễu chiết đóng nắp ở trong áo gia nhiệt cho đến khi sáp tan lại hoàn toàn.
(Định kỳ mở nắp đậy của phễu chiết để giảm áp suất).
Khi
sáp chảy tan thành dung dịch, lấy phễu chiết ra khỏi áo gia nhiệt và lắc mạnh
trong 2 phút. Chuẩn bị sẵn 3 phễu chiết dung tích 250 ml với mỗi phễu chứa 30
ml dung môi isooctan đã cân bằng trước. Sau khi tách pha lỏng, để nguội cho đến khi phần chủ yếu
của dung dịch sáp – isooctan bắt đầu hình thành kết tủa. Lắc xoáy nhẹ phễu
chiết khi kết tủa lúc đầu xuất hiện ở thành trong của phễu chiết nhằm làm
tăng nhanh hơn quá trình này.
Lấy
cẩn thận lớp phía dưới, lọc chậm qua lớp bông thuỷ tinh mỏng vừa đặt lỏng
trong phễu lọc vào trong phễu chiết thứ nhất dung tích 250 ml, rửa lần lượt bằng
các phần 30 ml isooctan chứa trong các phễu chiết dung tích 250 ml còn lại.
Thời gian lắc đối với mỗi lần rửa là 1 phút. Lặp lại quá trình chiết bằng
cách thêm hai phần hỗn hợp sulfoxid và acid, thay phễu trong áo gia nhiệt sau
mỗi lần chiết để đảm bảo sáp tan trong dung dịch và rửa lần lượt mỗi phần chiết
thu được bằng ba phần isooctan giống nhau.
Tập
trung các phần chiết thu được (tổng thể tích 300 ml) cho vào phễu chiết (tốt
nhất dùng loại phễu có dung tích 2 lít) có chứa 480 ml nước cất, lắc và để
nguội trong một vài phút sau khi phần chiết thu được cuối cùng được thêm vào.
Thêm 80 ml isooctan vào dung dịch và chiết bằng cách lắc mạnh phễu trong 2
phút. Rút ra lớp tan trong nước ở phía dưới trong phễu chiết thứ hai (tốt nhất
dùng loại 2 lít) và lặp lại quá trình chiết bằng 80 ml isooctan. Rút ra và loại
bỏ lớp tan trong nước. Rửa mỗi phần chiết thu được 80 ml ba lần với các phần
100 ml nước cất. Thời gian lắc cho mỗi lần rửa là 1 phút. Loại bỏ các lớp tan
trong nước. Lọc phần chiết thứ nhất qua Na2SO4 khan được
rửa trước bằng isooctan (xem Na2SO4 trong phần “Nguyên
vật liệu và hoá chất” đối với chuẩn bị phễu lọc) vào trong bình tam giác (hoặc
bình cô tùy chọn). Rửa phễu chiết thứ nhất bằng phần chiết 80 ml isooctan thứ
hai và cho qua Na2SO4. Sau đó rửa lần lượt phễu chiết
thứ hai và thứ nhất bằng một phần 20 ml isooctan và cho dung môi qua Na2SO4
vào trong bình. Thêm 1 ml n – hexadecan và cô isooctan trong cách thủy có thổi
khí nitrogen. Ngừng cô khi còn lại không quá 1 ml cặn. Thêm 10 ml isooctan
vào phần cặn, cô lại tới 1 ml hexadecan và lặp lại quá trình này một lần nữa.
Chuyển
toàn lượng phần cặn trong isooctan vào bình định mức dung tích 25 ml, định mức
tới thể tích 25 ml và lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch trong các cóng đo
có chiều dài đường truyền 5 cm so với isooctan là đối chứng tại dải bước sóng
280 – 400 nm (cẩn thận không để mất dung dịch trong quá trình đổ mẫu đầy cóng
đo).
Hiệu
chỉnh các giá trị độ hấp thụ đối với bất kỳ độ hấp thụ nào có nguồn gốc từ
hoá chất được xác định bởi tiến hành cách làm không có mẫu sáp. Nếu độ hấp thụ
không vượt quá giới hạn được mô tả tại Các đặc tính kỹ thuật, sáp đáp ứng các
đặc tính kỹ thuật về hấp thụ tia cực tím. Nếu độ hấp thụ hiệu chỉnh trên mỗi
cm chiều dài đường truyền vượt quá giới hạn quy định tại Các đặc tính kỹ thuật,
tiến hành như sau:
Chuyển
toàn lượng dung dịch isooctan vào bình được lắp khớp nối 24/40 dung tích 125
ml và cô isooctan trong chậu cách thủy dưới dòng nitrogen tới thể tích 1 ml
hexadecan. Thêm 10 ml methyl alcol và khoảng 0,3 g natri borohydrid (Giảm thiểu
tiếp xúc borohydrid với bầu khí quyển. Một dụng cụ nhúng đo có thể được sử dụng).
Ngay lập tức, ráp bình với một sinh hàn làm nguội bằng nước được gá lắp một
khớp nối 24/40 và ống làm khô dẫn vào trong bình, khuấy cho đến khi
borohydrid tan, để yên trong 30 phút ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc xoáy.
Tại điểm kết thúc của giai đoạn này, tháo bình và cô methyl alcol trong cách
thủy có thổi khí nitrogen cho đến khi natri borohydrid bắt đầu tách ra khỏi
dung dịch. Sau đó thêm 10 ml isooctan và cô tới thể tích còn lại khoảng 2 – 3
ml. Lặp lại, cho 10 ml isooctan và cô đến thể tích khoảng 5 ml. Lắc xoáy bình
lặp lại nhiều lần để đảm bảo đủ rửa cặn natri borohydrid.
Lắp
đĩa polymer tetrafluoroethylen lên phần trên của thân cột sắc ký, sau đó để cột
sắc ký với đĩa trên bình hút và hút chân không (áp suất khoảng 135 mmHg). Cân
14 g hỗn hợp magnesi oxyd và Celite 545 (tỷ lệ 2/1) và đổ hỗn hợp chất hấp phụ
vào trong cột sắc ký với các lớp dày khoảng 3 cm. Sau khi thêm vào mỗi lớp,
san bằng phần trên của chất hấp phụ bằng thanh kính phẳng hoặc pittông kim loại
bằng cách nhấn xuống thật chắc cho đến khi chất hấp thụ được nhồi vào. Nới lỏng
vài ml trên cùng của mỗi lớp hấp phụ bằng thanh kim loại trước khi bổ sung lớp
kế tiếp. Tiếp tục nhồi theo cách này cho đến khi tất cả 14 g chất hấp phụ được
cho vào cột. San bằng phần đầu của chất hấp phụ bằng thanh kính phẳng hoặc
pittông kim loại bằng cách nhấn xuống thật chắc để tạo ra độ sâu của lớp chất
hấp phụ khoảng 12,5 cm. Tắt chân không và khoá bình hút. Nối bình nhận dung
tích 500 ml vào bên trên cột sắc ký và làm ẩm cột trước bằng cách cho 100 ml
isooctan qua cột. Điều chỉnh áp suất khí nitrogen để tốc độ hạ xuống của
isooctan ra ngoài cột là 2 – 3 ml/phút. Ngưng áp lực ngay trước khi isooctan
cuối cùng đạt đến mức của chất hấp phụ. (Chú ý: Không cho phép mức chất lỏng
rút dưới mức hấp phụ bất cứ khi nào).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển
toàn lượng cặn với isooctan vào bình định mức dung tích 25 ml và điều chỉnh đến
thể tích 25 ml. Đo độ hấp thụ của dung dịch trong các cóng đo có chiều dài đường
truyền 5 cm so với isooctan là đối chứng ở khoảng bước sóng 250 – 400 nm. Hiệu
chỉnh với bất kỳ độ hấp thụ nào xuất phát từ các hoá chất như xác định bằng
cách thực hiện không có mẫu sáp. Nếu quang phổ cho thấy các pic benzen đặc
trưng trong vùng 250 - 260 nm, cô dung dịch để loại bỏ benzen theo cách tiến
hành trong phần "Dung môi hữu cơ". Hòa tan cặn, chuyển toàn lượng
và điều chỉnh thể tích đến thể tích 25 ml trong bình định mức bằng isooctan.
Ghi độ hấp thụ một lần nữa. Nếu độ hấp thụ đã hiệu chỉnh không vượt quá giới
hạn được mô tả trong phần Các đặc tính kỹ thuật, chỉ tiêu sáp đáp ứng kỹ thuật
về hấp thụ tia cực tím.
Phổ hồng ngoại Sáp vi tinh thể