ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
03 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN
NĂM 2030 TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định
số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình truyền thông Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình, với
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có
hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025
của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Truyền thông
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ
tích cực của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các
vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối
quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào sự
phát triển của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động
thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông
Dân số đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình phải bám sát và phù hợp với điều kiện
văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động,
tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
về dân số và phát triển tới các cấp, các ngành và mọi người dân.
- Các hoạt động
truyền thông, cung cấp thông tin... phải lồng ghép trong các hoạt động phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị- xã hội
có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Dân số đến năm 2030.
2. Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.
3. Quyết định số
2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.
4. Công văn số
2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn xây dựng Kế hoạch truyền
thông Dân số đến năm 2030.
5. Chương trình
hành động số 22-CTr/TU này 26 tháng 02 năm 2018 của Tỉnh uỷ Ninh Bình thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
6. Kế hoạch số
37/KH-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động số 22-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng (khóa
XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
7. Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Địa bàn thực
hiện: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng
- Cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể.
- Già làng, trưởng
bản, các chức sắc tôn giáo; trí thức, văn nghệ sỹ, những người có uy tín
trong cộng đồng...
- Người cao
tuổi.
- Nam, nữ, các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
- Trẻ em vị thành
niên, thanh niên.
- Nhóm dân số
đặc thù (dân di cư, đồng bào theo đạo, đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi…).
- Cán bộ cung
cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).
- Phóng viên
các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa,
thông tin cơ sở.
- Đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên của các cấp, các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể.
3. Thời gian
thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1
Nâng cao nhận
thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; ban, ngành, đoàn thể để huy động
sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư
nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt mức sinh thay thế, phân bố dân cư hợp
lý, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy lợi thế
của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng
dân số góp phần phát triển nhanh, bền vững.
Hằng năm, các chỉ
tiêu cần đạt được:
- 100% tổ chức
Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến,
cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức
Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch,
ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội
dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.
- 100% tổ chức
Đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí
kinh phí từ ngân sách và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác,
sử dụng đúng mục tiêu kinh phí hỗ trợ từ Trung ương theo quy định.
2. Mục tiêu 2
Nâng cao nhận
thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt
là các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
Các chỉ tiêu cần
đạt được:
- Đến năm 2025,
90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông
tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách
nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp;
lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về
lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của
mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai và đạt
90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận
thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cam kết sinh đủ hai con và đạt 90% vào năm
2030.
3. Mục tiêu 3
Nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái, không thực hiện lựa chọn
giới tính thai nhi.
Các chỉ tiêu cần
đạt được:
- Đến năm 2025,
85% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được
cung cấp thông tin và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất
cân bằng giới tính khi sinh và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến
lựa chọn giới tính thai nhi nhận thức đúng và thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm
2030.
- Đến năm 2025,
95% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục của tỉnh thực hiện việc giáo
dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo
dục trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
95% các cơ quan truyền thông đại chúng tại địa phương thường xuyên tuyên truyền
về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh,
giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới và đạt 100% vào
năm 2030.
- Đến năm 2025,
90% vị thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến
thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi và đạt
95% vào năm 2030; 85% trong số đó hiểu biết đầy đủ các hành vi vi phạm pháp
luật về lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
4. Mục tiêu 4
Nâng cao nhận
thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên
quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng
dân số.
Các chỉ tiêu cần
đạt được:
- Đến năm 2025,
90% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông
tin về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của
tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 95% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung
liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 90%
vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống và đạt 95% vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu biết đầy
đủ hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đạt 80% vào năm 2025 và đạt
90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của
tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95%
vào năm 2030. Tỷ lệ hiểu rõ được những kiến thức cơ bản của tầm soát, chẩn
đoán trước sinh, sơ sinh đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
70% phụ nữ mang thai đồng ý tham gia tầm soát trước sinh và đạt 80% vào
năm 2030.
- Đến năm 2025,
85% bà mẹ đồng ý tầm soát sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
5. Mục tiêu 5
Nâng cao nhận
thức thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vài
trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về
dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh
niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
Các chỉ tiêu cần
đạt được:
- Đến 2025, 90%
các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục trong tỉnh tiếp tục thực hiện
tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản /kế hoạch hóa gia đình thông qua
việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục
trong chương trình giáo dục phổ thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến 2025, 85%
trẻ em vị thành niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số,
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai,
tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến 2025, 80%
trẻ em vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số,
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết các phòng tránh các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù
hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được các địa chỉ cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 85%
vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
70% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/ thanh niên ủng hộ, hướng dẫn,
hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng
các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 85%
vào năm 2030.
6. Mục tiêu 6
Nâng cao nhận
thức tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào
phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.
Các chỉ tiêu cần
đạt được:
- Đến năm 2025,
75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi
được cung cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết
cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức
về chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện phù hợp, lợi ích của việc khám chữa bệnh
định kỳ và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
75% người cao tuổi hiểu và áp dụng kiến thức về các biện pháp chăm sóc
sức khỏe phù hợp , biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế
độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện phù hợp, đi khám chữa bệnh định kỳ và đạt
85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025,
75% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong
chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi, nghĩa vụ, trách nhiệm
quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội
và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi
già khi còn trẻ và đạt 95% vào năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển cho cấp ủy Đảng,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp
a) Các hoạt động chủ yếu
- Định kỳ cung cấp thông tin
cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và
đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế
hoạch về dân số và phát triển trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên
các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo tỉnh, đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân...
- Phối hợp với các trường
chính trị chỉnh sửa, cập nhật, đào tạo và tập huấn về các nội dung dân
số và phát triển thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các
trường chính trị.
- Sản xuất và cung cấp các
bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo
(bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp…).
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
2. Huy động
các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông
về Dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp,
tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về
dân số và phát triển
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức hội nghị triển
khai Chương trình vào năm 2020; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương trình
vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Chương trình vào năm 2030.
- Hàng năm hỗ trợ các sở,
ban ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hội
thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu, tọa đàm, biên soạn tài liệu truyền
thông… cho các nhóm đối tượng do các sở, ban ngành, đoàn thể quản lý.
- Phối hợp với đơn vị chức
năng của các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng
đồng triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng và
đặc thù như: người tàn tật, người cao tuổi, người cư trú ở vùng khó
khăn....
- Định kỳ hàng quý/tháng tổ
chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu,
giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho các thành viên, hội
viên và nhân dân cư trú trên địa bàn…
- Huy động các chức sắc tôn
giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người
nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển;
lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng
đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ; đưa các tiêu chí về dân số
và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng,
ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện truyền
thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo
dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi
tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát
triển. Hàng năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế
giới (11/7), Ngày Quốc tế trẻ em gái (11/10), Ngày Tránh thai thế giới
(26/9), Ngày Thalassemia Thế giới (08/5), Ngày Quốc tế Người cao tuổi
(01/10), Tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam (26/12) và
các sự kiện truyền thông khác.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Đa dạng
hoá các loại hình, sản phảm truyền thông, hình thức truyền thông về dân số và
phát triển, đặc biệt chú trọng các hình thức truyền thông qua mạng xã hội; bảo
đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị,
phương tiện truyền thông phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công
tác truyền thông về dân số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai
a) Các hoạt động chủ yếu
- Định kỳ hàng năm sản xuất
hoặc nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông do Trung ương sản
xuất như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề,
phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp truyền hình,
thông điệp phát thanh…về các nội dung dân số và phát triển.
- Tham gia các cuộc thi sáng
tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh… về công tác
dân số do Trung ương tổ chức.
- Thường xuyên cập nhật,
tuyên truyền các thông tin dân số và phát triển trên đài, báo của tỉnh.
- Đánh giá thực trạng và
tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống dân số các cấp.
- Căn cứ khả năng ngân sách
và thực trạng trang thiết bị truyền thông để xây dựng kế hoạch đầu tư, cung
cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ thống
dân số các cấp trên cơ sở ưu tiên cho các xã nghèo, xã miền núi, xã có
đồng bào dân tộc sinh sống, xã ven biển, vùng bị thiên tai bão lũ.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ
trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối
hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên
các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự
kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các
chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ
thông tin và các loại hình truyền thông khác
a) Các hoạt động chủ yếu
- Phối hợp với các cơ quan
truyền thông của tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng
sự… về dân số và phát triển.
- Mở rộng các hình thức truyền
thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua
internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương
tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên
các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành
niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan
tâm.
- Chuyển tải các nội dung,
tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử
đưa lên mạng internet.
- Thường xuyên tổ chức các
buổi giao lưu, tọa đàm trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với sự tham
gia của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, hoạch định chính sách và
các chuyên gia về các vấn đề dân số và phát triển.
- Tổ chức các cuộc thi và
tham gia các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng do Trung ương tổ
chức.
- Thường xuyên cập nhật và
đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên hệ thống truyền thanh của
các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Truyền thông về dân số
và phát triển cho người dân tộc thiểu số như tài liệu tuyên truyền tiếng
dân tộc, xây dựng chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về công tác dân số tại
các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số...
- Tổ chức các lớp tập
huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập
viên các cơ quan báo, đài của tỉnh và cán bộ làm công tác truyền thông
và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông
ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển của tỉnh.
- Nhân bản và phân phối cuốn
tài liệu dùng cho việc truyền thông trên đài truyền thanh của xã, phường,
thị trấn do Trung ương biên soạn.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ
trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối
hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh
Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp
trong hệ thống dân số các cấp; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên
làm công tác dân số, y tế cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích
cực về dân số và phát triển của các tầng lớp nhân dân
a) Các hoạt động chủ yếu
- Hàng năm tổ chức các cuộc
mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày
lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.
- Tổ chức tốt các đợt cao
điểm truyền thông và cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia
đình (mỗi năm 1- 2 lần) đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven
biển, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều
hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.
- Thường xuyên lồng ghép nội
dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao,
giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số
và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn
bản/tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động
truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y
tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.
- Định kỳ bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát
triển cho đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản trong các
cuộc họp giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện
truyền thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.
- Tuyên truyền tạo phong trào
cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể
thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi
lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển
hình.
- Thiết lập và kiện toàn mạng
lưới cán bộ phụ trách truyền thông dân số đến cấp huyện, xã/phường; có
chính sách ưu đãi đối với các cán bộ làm công tác này.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và
Thể thao, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Mở rộng
các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên;
đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc phổ
biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết thống
cho vị thành niên, thanh niên
a) Các hoạt động chủ yếu
- Xây dựng và triển khai các
mô hình giáo dục truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên/thanh niên như
nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ
thông, trường dạy nghề, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các
doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ hai năm một lần đào
tạo lại, đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên,
kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện,
bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của vị thành
niên/thanh niên.
- Sản xuất các sản phẩm
truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, giải trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên: Hàng năm biên soạn
hoặc nhân bản các tài liệu truyền thông do Trung ương sản xuất như tờ
rơi, sách mỏng…; tổ chức các chương trình truyền hình thực tế, các chương
trình trò chơi, tọa đàm, giao lưu… trên sóng truyền hình hoặc trên mạng xã
hội về các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển dành cho vị thành
niên/thanh niên.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện,
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về
dân số và phát triển
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tìm kiếm, lựa chọn và xây dựng
nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành nghề có điều
kiện và có thể bổ trợ cho ngành dân số để nâng cao chất lượng truyền
thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội
thảo, sản xuất các sản phẩm truyền thông như biên soạn tờ tin, tờ rơi,
xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… nhằm vận động cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính
sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện
các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển
nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức các cuộc tập
huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung
cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền,
đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông
về dân số và phát triển.
- Tổ chức các chiến dịch, hoạt
động, sự kiện truyền thông về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm
của ngành có sự đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, tập
thể, cá nhân quan tâm.
- Thường xuyên tuyên truyền
trên các loại hình truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác
dân số và phát triển nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện
cũng như định hướng dư luận cho người dân địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
cho các tập thể, cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động truyền thông về
dân số và phát triển trên cơ sở công - tư đều bình đẳng và có lợi.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan.
8. Đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông
trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên,
cộng tác viên các ngành, các cấp
a) Các hoạt động chủ yếu
- Cung cấp thông tin cập
nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng
dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân
số cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ
truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp thông qua các hội thảo,
các chuyến đi thực tế ở địa phương.
- Tổ chức tập huấn cập
nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện
đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết
bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ
chức.
- Tham gia các lớp đào tạo,
tập huấn về nghiệp vụ truyền thông do Trung ương tổ chức.
- Tổ chức đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã và ban, ngành, đoàn thể địa
phương với đội ngũ giảng viên là các cán bộ đã tham gia tập huấn do
Trung ương tổ chức.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
9. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển
khai các chương trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức quốc
tế và chính phủ các nước
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tham gia các đoàn công tác
do trung ương, tỉnh tổ chức nhằm trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với
các nước có tình trạng tương đồng; những vấn đề dân số mà các quốc gia
đó đã trải qua và đang xảy ra tại Việt Nam và tại Ninh Bình.
- Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật
của các chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền
thông.
- Huy động nguồn viện trợ và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch Truyền thông.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan,
đơn vị liên quan.
10. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình
tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức định kỳ và đột
xuất các chuyến đi kiểm tra, giám sát với sự tham gia của các ban ngành,
đoàn thể liên quan …
- Tổ chức các lớp tập huấn
ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở
cơ sở.
- Báo cáo bằng văn bản cho
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ và đột xuất nếu cần).
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội kế
hoạch hóa gia đình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
V. KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan chủ trì thực hiện
Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch
hành động có liên quan đến công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch
cụ thể trong từng năm và chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia để triển khai thống
nhất các hoạt động Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành Y tế tăng cường phối hợp, tham mưu với các đơn vị chức năng và Ủy
ban nhân dân cùng cấp để tổ chức các hoạt động truyền thông hiệu quả góp
phần hoàn thành các kế hoạch, mô hình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đồng thời, tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai các chương trình, Kế hoạch về dân số trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương
và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan đề xuất khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác truyền thông dân số theo quy định.
- Tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo công tác Dân số
cấp tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành, liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổng
hợp, lồng ghép các chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo
quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan thực hiện tốt công tác giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng kiến
thức cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về giới, giới
tính, dân số - sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng
và nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giáo viên dạy các môn học đã tích hợp
nội dung dân số, giới tính bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình.
- Nghiên cứu, triển khai các
hoạt động giáo dục ngoài giờ, sinh hoạt ngoại khóa lồng ghép nội dung về
dân số và phát triển cho học sinh của các trường phổ thông trung học; mở
rộng phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong thi kiến thức, thi tìm hiểu về
nội dung dân số và phát triển.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường thời
lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về dân
số; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin,
báo chí, xuất bản liên quan đến công tác dân số.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Lồng ghép triển khai các hoạt
động công tác dân số trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” và công tác gia đình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đạo đức, lối
sống trong gia đình Việt Nam góp phần thực hiện xây dựng gia đình bình đẳng,
ấm no, hạnh phúc.
- Đẩy mạnh tuyên truyền vận động
người dân tham gia hưởng ứng phong trào học tập Quy tắc ứng xử trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình góp phần xây dựng tỉnh Ninh Bình văn minh thân thiện.
7. Các sở, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ động cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch trong ngân sách cấp huyện, thành phố.
- Tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức
năng; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình cụ thể hàng năm; phát huy
trách nhiệm của các tổ chức, ban ngành liên quan trong thực hiện huy động
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm
tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương; chế độ báo cáo
hàng năm theo quy định hiện hành.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Nông dân tỉnh
và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn
viên, hội viên về dân số và phát triển, bình đẳng giới, chăm sóc sức khoẻ vị
thành niên và thanh niên, bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua trong hội thi, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ nhóm, các cuộc vận động về
dân số, đặc biệt là cuộc vận động cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động
nâng cao chất lượng dân số: tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; không kết
hôn, sinh con trước độ tuổi quy định; thực hiện sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh; “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”, “không lựa chọn giới tính
thai nhi”, “toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất
lượng dân số”…
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện
Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện, gửi
về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội
dung thuộc Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Y tế tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
BT_VP6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|