ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số
4260/TNMT-CCQLĐĐ ngày 20/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số
86/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định
về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; Quyết định số 39/2010/QĐ- UBND ngày 19/7/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về điều
chỉnh một số nội dung của Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại,
phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định
86/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ
định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này
không dùng làm căn cứ để định giá đất đối với trường hợp người có quyền sử dụng
đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 3. Phân vùng đất tại nông thôn
1. Miền núi:
Là các xã, thị trấn được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc) công
nhận theo các Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ
ngày 04/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997, Quyết định số
363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng:
Là các xã, thị trấn còn lại.
Điều 4. Phân loại đất
Căn cứ quy định
tại Điều 13, Luật Đất đai năm 2003 và Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, phân thành 03 nhóm đất, gồm:
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Điều 5. Phân vị trí đất nông nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp
tại đô thị gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng
cao su), đất rừng trồng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với
các phường thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh:
Không phân vị trí và có cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị
trấn thuộc các huyện: Phân thành 02 vị trí:
- Vị trí 1:
Là thửa đất tiếp giáp với đường phố và giới hạn trong phạm vi 200m tính từ giới
hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới).
- Vị trí 2:
Là các thửa đất, phần đất còn lại.
2. Tại nông
thôn
Đất nông nghiệp
tại nông thôn, gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất
trồng cao su), đất rừng trồng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác (theo quy định tại điểm đ, khoản 4, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004).
Đối với các
xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa thuộc thành phố Biên Hòa: Không phân vị trí và có
cùng một mức giá đất; các xã còn lại trên địa bàn tỉnh được phân thành 03 vị
trí:
a) Vị trí 1:
Là những thửa đất tiếp giáp với đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường huyện có bề rộng,
kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ,
tỉnh lộ đến mét thứ 200 tính từ mốc lộ giới.
b) Vị trí 2:
Bao gồm:
- Những thửa
đất tiếp giáp phía sau thửa đất Vị trí 1 (thửa đất Vị trí 1 có chiều sâu ≤200m)
đến 300 mét tính từ mốc lộ giới.
- Những thửa
đất tiếp giáp đường huyện (không thuộc đường huyện xác định ở Vị trí 1), đường
liên xã; các đường xã có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về
giao thông tương đương đường huyện, đường liên xã đến 200 mét tính từ mốc lộ giới.
c) Vị trí 3:
Áp dụng cho các thửa đất và phần đất còn lại.
3. Trường hợp
thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc
lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật thì được xác định cùng vị trí với thửa đất từ mốc lộ giới
đến mét thứ 200 của tuyến đường đó.
Trường hợp
các tuyến đường không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì lấy
theo mép ngoài cùng của chỉ giới xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
trường hợp không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới
xây dựng, thì áp dụng theo quy định tại Điều 14, 15, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Điều 6. Phân vị trí đất phi nông nghiệp
Việc phân vị
trí đất phi nông nghiệp được căn cứ vào mức độ thuận lợi khác nhau của các yếu
tố về khả năng sinh lợi của thửa đất phía sau thửa đất mặt tiền so với thửa đất
mặt tiền; mức độ phân nhánh của hẻm (cấp hẻm); khoảng cách từ thửa đất đến đường
giao thông chính; bề rộng hẻm; có xem xét đến kết cấu mặt đường của hẻm (rải nhựa,
tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường đất). Cụ thể như sau:
1. Đất phi
nông nghiệp tại đô thị
Đất phi nông
nghiệp tại đô thị bao gồm thị trấn; phường thuộc thị xã, thành phố được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị.
a) Đất phi
nông nghiệp tại đô thị được xác định theo loại đường phố và vị trí, gồm 04 vị
trí:
- Vị trí 1:
Là các thửa đất mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất
cách đường phố ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với
đường phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường
phố.
- Vị trí 3:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất
cách đường phố ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố >200m đến ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và
nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố >1.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường
phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố >200m đến ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực
tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất
cách đường phố ≤500 thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp
với đường phố.
- Vị trí 4:
Là các thửa đất còn lại tại đô thị.
Vị trí đất
phi nông nghiệp tại đô thị quy định tại điểm a, khoản 1, điều này được tham chiếu
qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng
cách từ thửa đất đến đường phố
|
Hẻm
nối trực tiếp với đường phố
|
Hẻm
không nối trực tiếp với đường phố
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>200m đến
≤500m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến
≤1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>1.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất
không nằm trong các trường hợp tham chiếu trong bảng trên thì được xác định ở Vị
trí 4.
b) Trường hợp
thửa đất mặt tiền đường phố (vị trí, đường có tên trong bảng giá) có chiều sâu
tính từ mốc lộ giới >25m (đối với thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị
xã Long Khánh); >40m (đối với thị trấn thuộc các huyện) được tính theo quy định
sau:
- Đối với
thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh:
+ Từ mốc lộ
giới đến hết mét thứ 25: Tính bằng 100% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét
thứ 25 đến hết mét thứ 50: Tính bằng 80% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét
thứ 50 đến hết mét thứ 100: Tính bằng 60% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét
thứ 100 đến hết tính bằng 30% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
- Đối với thị
trấn thuộc các huyện:
+ Từ mốc lộ
giới đến hết mét thứ 40: Tính bằng 100% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét
thứ 40 đến hết mét thứ 100: Tính bằng 70% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ
100 đến hết mét thứ 150: Tính bằng 50% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét
thứ 150 đến hết tính bằng 30% giá đất ở Vị trí 1 của đường đó. Việc phân khoảng
cách chiều sâu của thửa đất để xác định mức giá đất đối với phần diện tích từ
sau mét thứ 25 (đối với thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long
Khánh) và sau mét thứ 40 (đối với thị trấn thuộc các huyện), nếu thấp hơn mức
giá đất ở Vị trí 4 (cùng tuyến đường) thì tính bằng mức giá đất ở Vị trí 4 của
tuyến đường đó.
2. Đất phi
nông nghiệp tại nông thôn
a) Đất phi
nông nghiệp tại nông thôn được xác định theo đường giao thông chính tại nông
thôn (có tên trong bảng giá đất) và vị trí, gồm 04 vị trí
- Vị trí 1:
Là các thửa đất mặt tiền đường giao thông chính.
- Vị trí 2:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối
trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực
tiếp đường giao thông chính.
- Vị trí 3:
Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính >500m đến ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến
<4m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính >2.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính >500m đến ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và
không nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất
cách đường giao thông chính ≤1.000 thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và
không nối trực tiếp với đường giao thông chính.
- Vị trí 4:
Là các thửa đất còn lại tại nông thôn
Vị trí đất
phi nông nghiệp tại nông thôn quy định tại điểm a, khoản 2, điều này được tham
chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng
cách từ thửa đất đến đường giao thông chính
|
Hẻm
nối trực tiếp với đường giao thông chính
|
Hẻm
không nối trực tiếp với đường giao thông chính
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m
đến <4m
|
<2m
|
≤500m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến
≤1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>1.000m
đến ≤2.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>2.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất
không nằm trong các trường hợp tham chiếu trong bảng trên thì được xác định ở Vị
trí 4.
b) Trường hợp
thửa đất mặt tiền đường giao thông chính (Vị trí 1) có chiều sâu >40 mét
tính từ mốc lộ giới, thì áp dụng tương tự quy định đối với thửa đất tại các thị
trấn được quy định tại điểm b, khoản 1, điều này.
3. Đất tại
các Vị trí 2, 3, 4 ở khoản 1 và khoản 2, điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê
tông xi măng thì nhân với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân
với hệ số 0,8.
Đường nhựa,
bê tông xi măng chỉ áp dụng cho trường hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân
tự đóng góp đầu tư xây dựng đồng bộ, không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự
đổ bê tông, rải nhựa phần đường phía trước thửa đất.
4. Trường hợp
thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc
lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật, thì được xác định cùng vị trí với thửa đất từ mốc lộ giới
vào 25m (đối với thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh) hoặc
vào 40m (đối với các thị trấn và khu vực nông thôn không thuộc thành phố Biên
Hòa) của tuyến đường đó.
Trường hợp
các tuyến đường không có quy định giới hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp
dụng theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Phân vị trí đất chưa sử dụng
Đối với các
loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ vào vị trí của các loại
đất liền kề được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quyết định này để xác định vị
trí theo nguyên tắc thửa đất liền kề.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 8. Nguyên tắc áp giá đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những
thửa đất phi nông nghiệp có nhiều cấp vị trí khác nhau, có nhiều mức giá quy định
khác nhau thì áp dụng theo mức giá cao nhất.
2. Đối với những
thửa đất phi nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường
giao thông chính tại nông thôn) có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường
gần nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến hai đường bằng nhau thì áp giá
theo đường có mức giá cao hơn.
3. Đối với những
thửa đất phi nông nghiệp tiếp giáp hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp)
thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ đường (hẻm) có cấp lớn hơn vào đến thửa đất
cần xác định giá.
4. Đối với đất
trong các khu dân cư đã được phân lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn
chỉnh:
a) Trường hợp
khu dân cư tiếp giáp với đường chính thì các thửa đất tiếp giáp với đường chính
áp dụng theo Vị trí 1 đường chính, các thửa đất còn lại bên trong không tiếp
giáp đường chính áp dụng chung Vị trí 2 đường chính đi vào.
b) Trường hợp
khu dân cư không tiếp giáp với đường chính thì áp dụng chung Vị trí 2 đường
chính gần nhất đi vào.
5. Đối với đất
rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
a) Đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của các nông, lâm trường không phân vị trí,
mà áp dụng chung mức giá bằng Vị trí 3 của đất rừng trồng sản xuất.
Trường hợp diện
tích đất do nông, lâm trường quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và
có mức giá Vị trí 3 khác nhau thì áp dụng bằng bình quân các mức giá theo diện
tích tương ứng từng đơn vị hành chính.
b) Đất rừng sản
xuất của hộ gia đình, cá nhân nằm rải rác có quy mô diện tích ≤5.000m2 thì được
áp dụng mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng vị trí của khu vực đó.
6. Đối với đất
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Không phân vị
trí, mà áp dụng chung mức giá bằng Vị trí 3 đất ở cùng khu vực.
Trường hợp
khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường
liên huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông
tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng bằng Vị trí 2 của đường tương
đương.
7. Đối với thửa
đất phi nông nghiệp thuộc hẻm được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân
dân đóng góp vốn:
a) Trường hợp
người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính: Áp dụng mức giá cùng vị trí
nhân với hệ số 0,8 trong thời gian 05 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu
đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp
thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Áp dụng mức giá cùng vị trí
theo hạ tầng hiện hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định./.