ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4524/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày
31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày
11/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở
Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg
ngày 6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 4447/TTr-SXD
ngày 30/6/2011 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Văn bản số: 984/BC-KH&ĐT ngày 11/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên dự án:
Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
2. Phạm vi
nghiên cứu: Toàn bộ địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
3. Quan điểm và
mục tiêu phát triển:
3.1. Quan điểm:
- Quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô, các quy hoạch ngành của Trung ương, Thành phố.
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ nguồn
tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh
quan, an ninh quốc phòng.
- Phát triển sản xuất với quy mô hợp
lý, công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích phát triển các công nghệ mới,
công nghệ sạch, công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm
nguồn tài nguyên.
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư
thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới tập trung vào các khu công
nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của Thành phố trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội.
- Tập trung đầu tư chiều sâu công
nghệ và phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh là gạch gốm ốp lát, sứ vệ
sinh, đá ốp lát nhân tạo, ngói nung trang trí, kính an toàn, vật liệu nhẹ, vật
liệu cách âm cách nhiệt, vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu composite. Chú
trọng phát triển sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng mới có chất lượng và
giá trị gia tăng cao. Đồng thời phát triển các loại vật liệu xây dựng có nguồn
nguyên liệu tại chỗ như xi măng, gạch, ngói, bê tông, đá xây dựng, gạch không
nung đáp ứng một phần nhu cầu xây dựng của Thành phố.
- Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản
xuất thủ công, tập trung thành các cơ sở có quy mô công nghiệp, tạo điều kiện
cho các cơ sở chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến. Tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn thành phố vào năm 2012.
- Phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng hợp lý, di dời các cơ sở không còn phù hợp với quy hoạch chung của
thành phố và không đảm bảo các điều kiện về môi trường.
3.2. Mục tiêu:
- Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng, đáp ứng một phần nhu cầu vật liệu xây dựng của thành phố, cung cấp các sản
phẩm vật liệu xây dựng có thế mạnh ra các tỉnh lân cận và xuất khẩu.
- Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp vật liệu xây dựng,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố.
- Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng, thu hút lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện
đời sống nhân dân.
- Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng đến năm 2015 gấp 5 lần; năm 2020 gấp 6 lần so với hiện nay và
giữ tỷ trọng khoảng 6% trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa
bàn.
- Thu hút khoảng 12 nghìn lao động
mới.
4. Phương án quy
hoạch vật liệu xây dựng đến năm 2020:
4.1. Xi măng:
- Tiếp tục đầu tư phát huy công suất
các cơ sở xi măng lò quay đã được quy hoạch trong giai đoạn trước năm 2010.
- Phát huy tối đa năng lực các cơ sở
nghiền xi măng hiện có, đồng thời đầu tư chiều sâu công nghệ giải quyết ô nhiễm
môi trường.
- Ngừng sản xuất xi măng công nghệ
lò đứng vào năm 2015 và các trạm nghiền xi măng công suất nhỏ vào năm 2020 để đảm
bảo môi trường, mang lại hiệu quả sản xuất.
Đến năm 2015, năng lực sản xuất xi
măng của Thành phố đạt 2.550 ngàn tấn/năm, năm 2020 là 2.800 ngàn tấn/năm.
4.2. Vật liệu xây:
- Về công nghệ: Đầu tư xây dựng các
cơ sở sản xuất gạch công nghệ lò tuy nen hoặc sản xuất theo công nghệ tiên tiến
khác với quy mô thích hợp ở những huyện có nguồn nguyên liệu đất sét bãi bồi
ven sông. Tùy thuộc vào trữ lượng nguyên liệu và nhu cầu thị trường từng khu vực
có thể lựa chọn công suất lớn từ 30 - 40 triệu viên/năm hoặc công suất trung
bình từ 10-20 triệu viên/năm.
Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ
sản xuất gạch đất sét nung ở tất cả các cơ sở hiện có trên địa bàn.
- Về nguyên liệu: Khuyến khích việc
sử dụng nguyên liệu là đất đồi và các loại đất ít hiệu quả trong nông nghiệp,
phế thải xây dựng.
- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản
xuất gạch lò đứng thủ công, chuyển sang sản xuất theo công nghệ tiên tiến như
công nghệ lò tuynen, lò cải tiến có hệ thống xử lý khói thải hoặc các công nghệ
khác tương đương và phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, môi trường.
Quy mô mỗi cơ sở khoảng 4 triệu viên/năm.
- Không đầu tư mới sản xuất gạch
nung vào giai đoạn 2016-2020.
- Ngừng sản xuất gạch thủ công vào
năm 2012. Riêng đối với vùng ven trung tâm thành phố phải ngừng sản xuất gạch
thủ công vào năm 2011.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
gạch không nung theo công nghệ tiên tiến từ nguyên liệu xi măng, đá mạt, cát, đất
đồi, phế thải xây dựng; đồng thời phát triển sản xuất các loại vật liệu nhẹ
theo tinh thần của Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm
2020. Đưa tỷ lệ gạch không nung lên khoảng 40% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020
trong tổng sản lượng vật liệu xây.
Đến năm 2015, năng lực sản xuất vật
liệu xây của Thành phố đạt 2.108 triệu viên/năm, năm 2020 đạt 3.038 triệu
viên/năm.
4.3. Vật liệu lợp:
- Phát triển các loại ngói tráng
men, ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế, ngói cổ phục vụ cho xây
dựng các công trình đặc thù.
- Tiếp tục phát triển sản xuất các
loại ngói không nung có màu, sản xuất trên dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện
đại. Mỗi cơ sở có công suất nhỏ 0,2 triệu m2/năm, cơ sở lớn 1,5 triệu
m2/năm.
- Không phát triển sản xuất tấm lợp
amiăng - xi măng, các cơ sở sản xuất hiện có chuyển đổi sang sử dụng nguyên liệu
không amiăng.
- Phát triển đa dạng các loại tấm lợp
composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp polycarbonate hợp kim nhôm, tấm lợp từ
sợi hữu cơ và bi tum, tấm lợp acrylic, … Công suất mỗi cơ sở 0,5 triệu m2/năm.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
tấm lợp kim loại, tấm lợp cách âm, cách nhiệt phục vụ cho xây dựng nhà ở, nhà
xưởng và chống thấm cho nhà mái bằng. Công suất mỗi cơ sở 2 triệu m2/năm.
Đến năm 2015, năng lực sản xuất vật
liệu lợp của Thành phố đạt 32,4 triệu m2/năm, năm 2020 là 26,7 triệu
m2/năm.
4.4. Đá xây dựng:
- Tập trung khai thác đá xây dựng tại
các mỏ đá thuộc các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Mỹ Đức và Quốc Oai. Công suất mỗi
cơ sở trên 100.000 m3/năm.
- Các cơ sở khai thác cần đầu tư
dây chuyền chế biến hiện đại; có phương án sử dụng mạt đá để sản xuất các loại
vật liệu khác, tận dụng tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường.
Năng lực khai thác đá xây dựng đến
năm 2015 là 3.695.000 m3/năm; năm 2020 là 4.695.000 m3/năm.
4.5. Cát xây dựng:
- Tổ chức sắp xếp lại sản xuất để
hình thành các cơ sở khai thác cát trên sông Hồng, sông Đà, sông Cà Lồ, sông Công,
sông Cầu, … nhằm giải quyết nhu cầu cát xây trát và san lấp cho Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch thăm dò và quy
hoạch mỏ khai thác cho các đơn vị có năng lực để đảm bảo khai thác có hiệu quả.
- Khai thác cát phải đảm bảo hành
lang an toàn đối với luồng tàu và công trình báo hiệu đường thủy, công trình chỉnh
trị đê điều.
- Đầu tư các cơ sở khai thác cát có
quy mô công suất trên 200.000 m3/năm tại các huyện Ba Vì, Phúc Thọ,
Đan Phượng, Thường Tín, Phú Xuyên, Mê Linh, Thanh Trì, Đông Anh, Từ Liêm, Sóc
Sơn.
Đưa năng lực khai thác cát xây dựng
của Thành phố đến năm 2015 lên 7,6 triệu m3/năm và 10,8 triệu m3/năm
vào năm 2020.
4.6. Đá ốp lát:
- Đầu tư nâng công suất đá ốp lát
nhân tạo lên 5 triệu m2/năm.
- Đầu tư chiều sâu công nghệ nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại, phát huy hết công suất của các
cơ sở gia công và chế biến đá ốp lát hiện có.
4.7. Gạch ốp lát và sứ vệ sinh:
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, hạ giá
thành sản phẩm và đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Nghiên cứu và đưa vào thực tế
sản xuất công nghệ mới, công nghệ nanô trong sản xuất sản phẩm.
Năng lực sản xuất năm 2020 đối với
gạch gốm ốp lát là 5.500.000 m2/năm và sứ vệ sinh là 2.250.000 sản
phẩm/năm;
4.8. Bê tông:
- Đầu tư chiều sâu để nâng cao năng
lực sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm đối với các nhà máy bê tông hiện có.
- Bố trí các cơ sở sản xuất cấu kiện
bê tông và bê tông thương phẩm vào khu công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cung ứng, đảm bảo môi trường đô thị.
Đến năm 2015, năng lực sản xuất bê
tông cấu kiện là 320.000 m3/năm và năm 2020 là 570.000 m3/năm;
bê tông tươi là 3,5 - 4,5 triệu m3/năm.
4.9. Gạch lát bê tông:
Đầu tư mới các cơ sở gạch lát bê
tông tự chèn và terrazzo với công suất 150 ngàn m2/năm mỗi cơ sở, tại
các khu đô thị, khu công nghiệp. Năng lực sản xuất gạch lát bê tông của Thành
phố năm 2015 là 12.350.000 m2/năm và vào năm 2020 là 13.100.000 m2/năm.
4.10. Kính an toàn:
Đầu tư công nghệ sản xuất khung
nhôm, kính hộp cách âm và cách nhiệt công suất tăng thêm là 500.000 m2/năm
vào năm 2020.
4.11. Vữa trộn sẵn:
Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vữa
trộn sẵn với quy mô 50.000 tấn/năm trong giai đoạn 2010 - 2015 và mở rộng sản
xuất trong giai đoạn 2016 - 2020. Năng lực sản xuất vữa khô trộn sẵn năm 2015
là 280.000 tấn/năm, năm 2020 là 580.000 tấn/năm.
4.12. Tấm ốp nhôm nhựa:
Đầu tư mới cơ sở sản xuất tấm ốp
nhôm nhựa công suất 2 triệu m2/năm. Năng công suất tấm ốp nhôm nhựa
trên 6 triệu m2/năm vào năm 2020.
4.13. Tấm tường và vách ngăn thạch cao:
Đầu tư xây dựng một cơ sở sản xuất
tấm tường và vách ngăn thạch cao chịu nước, cách âm, cách nhiệt để phục vụ cho
nhu cầu xây dựng với công suất 5 triệu m2/năm trong giai đoạn 2011 -
2015. Năng lực sản xuất tấm trần vách ngăn thạch cao của Thành phố đến năm 2015
là 10 triệu m2/năm và năm 2020 là 20 triệu m2/năm.
4.14. Tấm trần, tấm sàn, vách ngăn
sợi xenlulô:
Đầu tư xây dựng một cơ sở tấm sợi
xenlulô công suất 3 triệu m2/năm vào giai đoạn 2011 - 2015 và nâng
công suất lên 6 triệu m2/năm vào năm 2020.
4.15. Sợi thủy tinh:
Đầu tư xây dựng một cơ sở sản xuất
sợi thủy tinh công suất 6.000 tấn/năm vào giai đoạn 2011 - 2015 và nâng công suất
lên 12.000 tấn/năm vào năm 2020.
4.16. Khai thác và chế biến cao
lanh, đất sét trắng:
Đầu tư khai thác và chế biến cao lanh,
đất sét trắng tại huyện Sóc Sơn. Năng lực khai thác cao lanh và đất sét trắng
năm 2015 là 120.000 tấn/năm, năm 2020 là 170.000 tấn/năm.
5. Định hướng phát
triển vật liệu xây dựng đến năm 2030:
5.1. Về chủng loại sản phẩm:
Các chủng loại vật liệu xây dựng
thông dụng sẽ tiếp tục được sản xuất trên cơ sở nâng cấp về công nghệ để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Phát triển nhiều chủng loại vật liệu thay
thế có phẩm cấp ưu việt hơn, đảm bảo tiết kiệm trong việc sử dụng nguyên liệu,
nhiên liệu trong sản xuất. Các vật liệu cao cấp sẽ được đầu tư chiều sâu để cải
thiện về chất lượng, mẫu mã. Các loại vật liệu mới nhất là các loại vật liệu hữu
cơ xây dựng; các loại vật liệu thông minh dùng trong xây dựng.
5.2. Về phân bố sản xuất:
Tập trung chủ yếu ở các khu, cụm
công nghiệp đối với các sản phẩm VLXD cao cấp, vật liệu xây dựng mới để tiện việc
tiêu thụ trên thị trường. Các sản phẩm VLXD thông dụng sẽ phân bố hợp lý trên địa
bàn, hạn chế phí lưu thông, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức tiêu thụ tại chỗ và
tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường trong vùng.
5.3. Về tổ chức sản xuất:
Phát triển theo hướng tập trung,
hình thành các cơ sở sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm vật liệu xây dựng hoặc
sản xuất đa ngành nghề bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm, rút gọn đầu mối, làm
tốt công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của các chủ thể
sản xuất.
6. Các giải pháp
cơ bản:
6.1. Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư
phục vụ cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng.
6.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ
công nghiệp vật liệu xây dựng.
6.3. Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu
tư và điều tra cơ bản để phục vụ yêu cầu phát triển vật liệu xây dựng.
6.4. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ khoa học
kỹ thuật ngành vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu phát triển và nghiên cứu vật
liệu xây dựng.
6.5. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết
giữa Hà Nội với các tỉnh và các nhà đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất, mở
rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
6.6. Huy động mọi tiềm năng khoa học
và công nghệ trên địa bàn phục vụ cho sự phát triển vật liệu xây dựng.
6.7. Các giải pháp về phục hồi môi
trường, phát triển bền vững.
(Chi tiết nội dung quy hoạch có báo
cáo tổng hợp kèm theo).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Công bố và phổ biến rộng rãi quy
hoạch.
- Tổ chức hướng dẫn các địa phương,
trình UBND Thành phố các dự án sản xuất VLXD triển khai phát triển theo định hướng
quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tuyên truyền về hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong sử dụng các sản phẩm
mới.
- Chủ trì, phối hợp vói Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp có tham gia hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sét gạch ngói, cát xây dựng, cao
lanh …), xử lý các đơn vị sản xuất vi phạm luật đất đai, luật khoáng sản và các
quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Điều chỉnh quy hoạch kịp thời, đồng
thời, đề xuất và tổ chức triển khai nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao.
- Chủ trì chỉ đạo và thực hiện lộ
trình xóa bỏ sản xuất gạch nung thủ công gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định
vào năm 2012.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong quá
trình triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND Thành phố;
Giám đốc Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường, Quy hoạch
- Kiến trúc; thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND (để b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- Đ/c PCTUBND Nguyễn Văn Khôi;
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUBTP: CVP Nguyễn Thịnh Thành, PVP Nguyễn Văn Thịnh; Các phòng: TH, GT,
XD, TNMT, NNPTNT;
- Lưu VT, (KHĐT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP DỰ ÁN QUY HOẠCH SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 4524/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của UBND thành
phố Hà Nội)
TT
|
Dự
án
|
1
|
- Nhà máy gạch tuynen Tam Thuấn,
Phúc Thọ
|
2
|
- Nhà máy gạch tuynen Tráng Việt,
Mê Linh
|
3
|
- Nhà máy gạch tuynen Hoàng Văn
Thụ, Chương Mỹ
|
4
|
- Nhà máy gạch tuynen Đại Yên,
Chương Mỹ
|
5
|
- Nhà máy gạch tuynen Bắc Sơn,
Sóc Sơn
|
6
|
- Nhà máy gạch tuynen Tân Minh,
Sóc Sơn
|
7
|
- Nhà máy gạch tuynen Trung Châu,
Đan Phượng
|
8
|
- Nhà máy gạch tuynen Phú Châu,
Ba Vì
|
9
|
- Nhà máy gạch tuynen Hồng Kỳ,
Sóc Sơn
|
10
|
- Nhà máy gạch tuynen Quang Lãng,
Hồng Thái, Phú Xuyên
|
11
|
- Nhà máy gạch tuynen Vân Tảo,
Thường Tín
|
12
|
- Nhà máy gạch tuynen Hòa Lâm, Ứng
Hòa
|
13
|
- GKN tại cụm công nghiệp Phúc Thọ
|
14
|
- GKN tại TT Xuân Mai, Chương Mỹ
|
15
|
- GKN xã Kim Đường, Ứng Hòa
|
16
|
- GKN Cụm công nghiệp Vân Đình
|
17
|
- GKN tại huyện Phú Xuyên
|
18
|
- GKN Công ty VL và XD Đại La
|
19
|
- Gạch nhẹ tại xã Thụy An, Ba Vì
|
20
|
- Gạch nhẹ TT Chi Đông, Mê Linh
|
21
|
- Gạch nhẹ tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm
|
22
|
- Gạch nhẹ tại TT Xuân Mai,
Chương Mỹ
|
23
|
- Gạch nhẹ tại Hồng Quang, Ứng
Hòa
|
24
|
- Gạch nhẹ tại CCN Cam Thượng, Ba
Vì
|
25
|
- Gạch nhẹ tại Bình Minh, Thanh
Oai
|
26
|
- Gạch nhẹ tại KCN Phú Nghĩa,
Chương Mỹ
|
27
|
- Gạch nhẹ tại huyện Quốc Oai
|
28
|
- Gạch nhẹ tại huyện Mê Linh
|
29
|
- Gạch nhẹ tại huyện Đông Anh
|
30
|
- GKN xã Đồng Trúc, Thạch Thất
|
31
|
- Tấm lợp kim loại 3 lớp tại huyện
Chương Mỹ
|
32
|
- Tấm lợp poly carbonat tại huyện
Đông Anh
|
33
|
- Tấm lợp poly carbonat tại huyện
Thanh Trì
|
34
|
- Bê tông cấu kiện tại KCN Bắc
Thường Tín (Thường Tín)
|
35
|
- Bê tông cấu kiện tại KCN Phúc
Thọ (Phúc Thọ)
|
36
|
- Bê tông cấu kiện tại KCN Khu
Cháy (Ứng Hòa)
|
37
|
- Bê tông cấu kiện tại KCN Thanh
Oai 1 (Thanh Oai)
|
38
|
- Bê tông cấu kiện tại KCN Nam
Phú Cát (Quốc Oai)
|
39
|
- Đầu tư mới terrazzo tại các
KCN: Bắc Thường Tín, Phúc Thọ, Khu Cháy, Thanh Oai I, Nam Phú Cát
|
40
|
- Các cơ sở đầu tư mới vữa khô tại
các KCN: Bắc Thường Tín, Phúc Thọ, Khu Cháy, Thanh Oai I, Nam Phú Cát
|
41
|
- Đầu tư mới tấm ốp nhôm nhựa:
KCN Bắc Thường Tín, Phú Nghĩa
|
42
|
- Đầu tư mới tấm trần thạch cao:
KCN Bắc Thường Tín, Quang Minh
|
43
|
- Đầu tư mới tấm trần sợi xenlulo
tại KCN Nam Tiến Xuân
|
44
|
- Sợi thủy tinh đầu tư mới KCN Bắc
Thường Tín
|
Ghi chú: Quy mô,
công suất, tổng vốn đầu tư của các dự án sẽ được cụ thể hóa trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.