ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2240/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 11
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ
TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI GIAI ĐOẠN 2011- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số: 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Quyết định số: 1890/QĐ-TTg
ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 372/QĐ-UBND
ngày 07/3/2003 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
xây dựng thị trấn Chợ Mới và thôn Nà Mô thuộc xã Yên Đĩnh, huyện Chợ Mới;
Căn cứ Quyết định số: 1410/QĐ-UBND
ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt lại nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh, mở rộng
quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới giai đoạn 2011- 2020,
định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 848/TTr-SXD ngày 05/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, giai đoạn 2011-2020, định hướng
đến 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Mới,
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030.
2. Địa điểm, phạm
vi ranh giới lập quy hoạch.
2.1. Địa điểm quy hoạch: Thị trấn Chợ
Mới, xã Yên Đĩnh, xã Thanh Bình huyện Chợ Mới (phía Bắc: Giáp xã Nông Thịnh huyện
Chợ Mới; phía Đông: Giáp đường Đông Sông Cầu, chân núi đá thuộc xã Thanh Bình
và xã Yên Đĩnh; phía Nam: Giáp dãy núi Khuôn Thung và xã Quảng Chu huyện Chợ Mới;
phía Tây: Giáp dãy núi đất cao và xã Yên Ninh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên).
2.2. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Khoảng 1.200ha; Phạm vi lập quy hoạch xây dựng 983ha.
3- Giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ bản đồ:
Giai đoạn quy hoạch: 2011 - 2020, định
hướng đến năm 2030.
Tỷ lệ bản đồ: Bản đồ quy hoạch chung
xây dựng tỷ lệ 1/5000.
4. Tính chất, chức
năng khu quy hoạch, động lực phát triển đô thị:
4.1. Tính chất: Là thị trấn huyện lỵ
trung tâm hành chính, văn hoá, kinh tế, giáo dục của huyện Chợ Mới và sau này
là thị xã Chợ Mới (định hướng là đô thị loại IV), là trung tâm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch của huyện và vùng phía Nam của tỉnh).
4.2. Chức năng: Là trung tâm kinh tế
tiểu vùng phía Nam của tỉnh, có vai trò là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo tồn văn hóa - lịch sử của huyện Chợ Mới và vùng phía Nam của tỉnh.
4.3. Động lực phát triển đô thị: Công
nghiệp (chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng;
cơ khí, sửa chữa, lắp ráp...); Phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại; Phát
triển các mặt hàng nông nghiệp chủ yếu phục vụ đô thị.
5. Quy mô dân số và
đất đai:
5.1. Quy mô dân số:
Quy mô dân số hiện tại trong khu vực
quy hoạch: 7.139 người.
Dự báo quy mô dân số tính đến 2020
khoảng: 10.000-15.000 người.
Dự báo quy mô dân số tính đến 2030 khoảng:
25.000-30.000 người.
5.2. Quy mô đất đai:
Quy mô nghiên cứu quy hoạch khoảng :
1.200ha.
Diện tích theo quy hoạch năm 2003:
99ha.
Diện tích dự kiến mở rộng: 884ha.
Tổng diện tích sau điều chỉnh, mở rộng:
983ha.
Quy mô đất đô thị giai đoạn đến năm 2020:
403,43ha.
Quy mô đất đô thị giai đoạn đến năm
2030: 543,67ha.
6. Các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật chủ yếu.
6.1. Các chỉ tiêu chính:
Hạng
mục
|
Giai
đoạn 2011-2020
|
Giai
đoạn 2020-2030
|
* Đất dân dụng
|
70÷80
m2/người
|
60÷70
m2/người
|
- Đất ở
|
40÷
50 m2/người
|
30÷35
m2/người
|
- Đất công cộng
|
12÷14
m2/người
|
14÷15
m2/người
|
- Đất cây xanh TDTT
|
4÷5
m2/người
|
5÷6
m2/người
|
- Đất giao thông
|
9÷11
m2/người
|
11÷14
m2/người
|
* Các chỉ tiêu HTKT
|
|
|
- Cấp điện
|
200-300W/người/ngày
đêm
|
330-500W/người/ngày
đêm
|
- Cấp nước
|
80
lít/người/ngày đêm
|
100
lít/người/ngày đêm
|
- Thoát nước
|
70
lít/người/ngày đêm
|
100
lít/người/ngày đêm
|
- Rác thải
|
0,9kg/người/ngày
đêm
|
1kg/người/ngày
đêm
|
- Tỷ lệ chiếm đất giao thông/ đất dân dụng
|
16%
|
18%
|
- Mật độ đường chính đô thị
|
4,5-5km/km2
|
5-6km/km2
|
6.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác:
6.2.1. Đất Cơ quan hành chính:
Mật độ xây dựng tối thiểu: 25%; Mật độ
xây dựng tối đa: 45%; Chiều cao trung bình tối thiểu: 02 tầng; Chiều cao trung
bình tối đa: 07 tầng.
6.2.2. Đất công trình công cộng, dịch
vụ, thương mại:
Mật độ xây dựng tối thiểu: 25%; Mật độ
xây dựng tối đa: 35%; Chiều cao trung bình tối thiểu: 01 tầng; Chiều cao trung
bình tối đa: 09 tầng.
6.2.3. Đất ở:
Nhà ở chia lô mật độ cao: 80-100m2/hộ
(mật độ xây dựng tối đa 100%); Nhà ở chia lô: 120 - 150m2/hộ (Mật độ
xây dựng tối đa 80%); Khu nhà Biệt thự, nhà vườn: 200 -300m2/hộ (Mật
độ xây dựng tối đa 60%).
6.2.4. Đất giáo dục, y tế:
Mật độ xây dựng tối thiểu: 20%; Mật độ
xây dựng tối đa: 35%; Chiều cao trung bình tối thiểu: 01 tầng; Chiều cao trung
bình tối đa: 05 tầng.
6.2.5. Đất cây xanh công viên, cây
xanh TDTT:
Mật độ xây dựng tối thiểu: 5%; Mật độ
xây dựng tối đa: 15%; Chiều cao tối thiểu: 01 tầng; Chiều cao tối đa: 03 tầng.
7. Hướng phát triển
đô thị:
7.1. Đối với khu vực phía Bắc (đến
Khu công nghiệp Thanh Bình): Lấy khu công nghiệp Thanh Bình làm nhân tố chính
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội phía Bắc thị trấn Chợ Mới. Trên cơ sở
đó sẽ thu hút các lao động công nghiệp và dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thị trấn, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa khu vực này.
7.2. Đối với khu vực Phía Đông: Dọc
theo dòng Sông Cầu, trong giai đoạn trước mắt tổ chức quy hoạch các khu ở nông
thôn. Lâu dài quy hoạch thành các khu chức năng đô thị mà hạt nhân là trung tâm
đô thị ở khu Nà Quang và khu hành chính mới ở Nà Chiêm.
7.3. Đối với khu vực phía Tây:
Quy hoạch theo hướng bảo tồn không
gian kiến trúc, cảnh quan vốn có, không quy hoạch theo hướng đô thị hiện đại.
Các khu chức năng dọc theo QL3 sắp xếp, chỉnh trang lại những khu vực chưa hợp
lý. Một số các khu chức năng như khu trung tâm thể thao, văn hóa của huyện tiếp
tục được thực hiện theo quy hoạch trước đã phê duyệt.
Khu vực bãi rác tập trung, nghĩa
trang tập trung và khu giết mổ tập trung được bố trí phía sâu bên trong đường
vào xóm Suối Hón. Đây là khu vực có khả năng cách ly tốt, không ảnh hưởng đến
nguồn nước và cách xa với khu trung tâm.
7.4. Đối với khu vực phía Nam: Nghiên
cứu kết hợp các khu vực đô thị đã phát triển của thị trấn với điểm du lịch Đền
Thắm, quy hoạch khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ gắn với khu trung tâm văn
hóa thể thao, các cơ quan dự kiến tại khu đầu Cầu Khuổi Hoa và Ngã ba Yên Đĩnh
mở ra Sông Cầu để định hình trung tâm mới của đô thị làm hạt nhân thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ khu phía Nam thị trấn.
8. Phân khu chức
năng (phân chia toàn bộ thị trấn thành 08 khu vực chính), bao gồm:
8.1. Phân khu:
Khu A (trung tâm thị trấn): Khu vực
này bao gồm thị trấn hiện nay và một phần của xã Yên Đĩnh dọc theo quốc lộ 3
qua Nà Mố đến đỉnh dốc Trá Mỵ. Phía Đông giáp Sông Cầu, phía Tây giáp thôn làng
Dao và xóm Suối Hón. Khu vực này chủ yếu nằm trong ranh giới quy hoạch năm
2003.
Khu B (khu vực Cốc Po).
Khu C (khu Khuổi Nhầu).
Khu D (từ đầu cầu Yên Đĩnh dọc theo
Sông Cầu qua Nà Quang, Nà Ba đến thôn Khuổi Tai).
Khu E (khu vực bờ Đông Sông Cầu từ Nà
Hin qua Nặm Bó đến bản Tèng bao gồm cả nhà máy xi măng Chợ Mới).
Khu F (khu vực từ ngã 3 cây Thị đi Đền
Thắm, Pắc San 01, Pắc San 02).
Khu G (khu thôn làng Dao, xóm Suối
Hón).
Khu H (khu vực Bản Áng).
8.2. Các trung tâm chức năng:
Trung tâm hành chính: Trụ sở cơ quan
Huyện ủy - HĐND - UBND vẫn xác định tại vị trí hiện nay thuộc thị trấn Chợ Mới.
Trung tâm dịch vụ thương mại: Bố trí
tại Ngã ba Yên Đĩnh, đầu đường tỉnh lộ 256 đi Như Cố.
Các trung tâm
công cộng phục vụ đô thị: Bố trí tại các phân khu đảm bảo yêu cầu phục vụ.
Trung tâm văn hóa
thể thao: Bố trí tại đầu cầu Khuổi Hoa, bên trái quốc lộ 3 (theo quy hoạch cũ
đã được duyệt).
Cây xanh công
viên đô thị: Bố trí dọc theo Sông Cầu và trong các phân khu quy hoạch.
Các công trình đầu
mối hạ tầng đô thị (nghĩa trang, khu xử lý rác thải, khu giết mổ tập trung): Bố
trí ở phía Tây xóm Suối Hón.
9.
Điều chỉnh quy hoạch:
Điều chỉnh các ô
đất chức năng nằm trong ranh giới quy hoạch năm 2003 (phê duyệt tại Quyết định
số: 372/QĐ-UB ngày 07/3/2003 của UBND tỉnh) nhằm đáp ứng được mục tiêu, quan điểm
quy hoạch và khắc phục những hạn chế của đồ án năm 2003 như sau:
9.1. Khu vực phía Nam (dọc đường đi Quảng Chu từ đầu cầu Ổ Gà đến Đền Thắm):
Điều chỉnh 02 ô đất
tiểu thủ công nghiệp (số 49) 01 ô đất kho tàng (số 50), 06 ô đất ở và 02 ô đất
hạ tầng (số 22, 23) thành đất điểm du lịch tâm linh Đền Thắm. Ranh giới tính từ
khe Ông Lầu đến đỉnh dốc Đền Thắm hiện nay (theo biên bản làm việc xác định
ranh giới quy hoạch chi tiết 1/500 điểm du lịch Đền Thắm giữa Sở XD Bắc Kạn với
UBND huyện Chợ Mới ngày 26/02/2009).
Điều chỉnh 03 ô đất
tiểu thủ CN (số 49) tính từ khe Ông Lầu đến ngã 3 Cây Thị thành đất ở đô thị.
Ô đất Lâm trường
Chợ Mới (số 19) giữ nguyên theo quy hoạch cũ.
9.2. Khu vực
trung tâm thị trấn hiện nay (dọc theo QL3 từ đầu cầu Ổ Gà đến hết ranh giới thị
trấn):
Điều chỉnh ô đất dân cư (đầu cầu Ổ Gà
bên trái QL3) thành đất công cộng dự kiến, kề cận với đất Đội kiểm lâm cơ động
để xác lập không gian công cộng đô thị tại cửa ngõ phía Nam của tỉnh.
Điều chỉnh thành đất dân cư những khu
vực sau: Một phần đất trạm cứu hỏa (phần giáp đường đi Ba Luồng); đất Trụ sở
Ngân hàng Nhà nước (ô số 09 quy hoạch cũ); đất Trụ sở Phòng giao dịch ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (ô số 10 quy hoạch cũ); đất Chi nhánh điện
lực Chợ Mới (ô số 15 quy hoạch cũ); một phần ô đất các phòng, ban của huyện (ô
số 03 - đối diện Trụ sở cũ của Công an huyện theo quy hoạch cũ); đất khu cây
xanh (phía sau các phòng ban của huyện, lô số 03 theo quy hoạch cũ); đất bảo
tàng (ô số 42 theo quy hoạch cũ); đất câu lạc bộ thiếu nhi (ô số 43 theo quy hoạch
cũ); Đất bãi bồi ven sông bên phải QL3 từ Ngã 3 vào Chợ thị trấn đến hết ranh
giới thị trấn hiện nay.
Bổ sung đất khu cách ly động vật của
tỉnh phía sau đất trạm cứu hỏa.
Điều chỉnh ô đất công cộng (số 18) và
ô đất các cơ quan, ban, ngành của huyện (số 03) đầu cầu Ổ Gà (bên phải QL3)
thành đất Công an huyện, đất nhà khách Công an tỉnh và Trạm Kiểm dịch động vật.
Điều chỉnh
đất trụ sở Chi cục Thuế (số 13) thành đất các phòng, ban của huyện.
Điều chỉnh lô đất (số 29 quy hoạch cũ
là bến xe) chuyển thành đất ở đô thị; Bến xe mới chuyển về ngã ba đường đi Yên
Đĩnh.
Điều chỉnh lô đất (số 45 quy hoạch cũ
là Đài Phát thanh Truyền hình) về khu đồi cạnh Huyện ủy.
Giữ nguyên đất trụ sở Công an huyện
cũ (số 05) và trường mầm non thị trấn theo quy hoạch cũ, khi có điều kiện sẽ bố
trí các công trình trụ sở của huyện.
Điều chỉnh hợp nhất đất của trường mầm
non (số 32) vào trường trung học cơ sở (số 34).
Điều chỉnh hình dáng, diện tích và vị
trí ô đất trung tâm chính trị (số 25); phòng văn hóa (số 26) để phù hợp với thực
tế đang quản lý.
Bổ sung đất cửa hàng thương nghiệp.
Điều chỉnh một phần đất phòng, ban của
huyện (bên phải trụ sở UBND huyện) cho phù hợp với thực tế dân cư đã phát triển.
Chuyển vị trí trạm thu phát truyền hình
về vị trí phía sau Huyện ủy cho đúng với thực tế.
Thu nhỏ mặt cắt tuyến đường từ các
phòng, ban của huyện đi phía sau trường THCS thị trấn từ 19,5m xuống 16,5m.
9.3. Khu vực thuộc Yên Đĩnh:
Điều chỉnh, bổ sung các chức năng sử
dụng đất từ khu vực ngã 3 đầu đường đi cầu Yên Đĩnh bao gồm:
+ Điều chỉnh đất công cộng (số 30 quy
hoạch cũ) thành đất cơ quan gồm trụ sở Chi cục Thuế, Điện lực Chợ Mới, Bưu điện
huyện, trụ sở UBND xã Yên Đĩnh.
+ Điều chỉnh đất công cộng (số 30 quy
hoạch cũ) đối diện Ngân hàng Chính sách thành đất dân cư.
+ Điều chỉnh ô đất Trạm Thú y (số 20
quy hoạch cũ), Trạm Bảo vệ thực vật (số 21 quy hoạch cũ) thành đất dân cư.
10. Quy hoạch sử dụng đất toàn đô thị theo các chức năng:
10.1. Quy hoạch sử
dụng đất:
Đất ở:
+ Các khu ở hiện trạng cải tạo, chỉnh
trang: Khai thác quỹ đất còn trống trong các khu ở, tăng mật độ, chiều cao bình
quân và tăng hệ số sử dụng đất, (phạm vi trung tâm thị trấn hiện nay và dọc
theo QL3 lên đến Nà Mố).
+ Các
khu ở mới : Tiếp tục phát triển dọc theo QL 3 và bố trí tại 08 phân khu.
Đất các cơ quan hành chính:
+ Đất trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
và các cơ quan hành chính cấp huyện vẫn bố trí tập trung tại khu vực trung tâm
thị trấn hiện nay. Bổ sung thêm quỹ đất cho các cơ quan dự kiến của huyện trên
đường tỉnh lộ 256, liền kề với khu trung tâm dịch vụ công cộng.
+ Các cơ quan ngành dọc của tỉnh đã
hình thành tại khu vực đầu cầu Ổ Gà, ngã ba Yên Đĩnh và khu Nà Mố.
Đất công trình công cộng:
+ Các
công trình giáo dục, y tế, dạy nghề... tập trung ở trung tâm thị trấn hiện nay;
Các công trình tiểu học, mầm non, THCS gắn với các khu ở bố trí ở 8 phân khu.
+ Các công trình văn hóa huyện: Bố
trí tại đầu cầu Khuổi Hoa, bên trái QL3 gắn liền với khu cây xanh TDTT.
+ Các công trình dịch vụ thương mại:
Bố trí tập trung tại Ngã 3 Yên Đĩnh, đầu đường tỉnh lộ 256 đi Như Cố. Ngoài ra
còn bố trí các các phân khu quy hoạch.
Đất cây xanh TDTT: Bố trí tại đầu cầu
Khuổi Hoa, bên trái QL3 liền kề với trung tâm khu văn hóa mở ra Sông Cầu. Tại
đây bố trí hồ điều hòa cảnh quan trên cơ sở cải tạo tuyến Suối Hón. Đất cây
xanh TDTT còn được bố trí tại các phân khu quy hoạch.
Đất du lịch sinh thái, dịch vụ nghỉ
dưỡng: Được xác định tại phía Nam khu vực quy hoạch (thuộc phân khu F) là điểm
du lịch sinh thái tâm linh Đền Thắm gắn với cảnh quan Sông Cầu, Sông Chu và núi
Khuôn Thung để thúc đẩy dịch vụ du lịch thị trấn.
Đất đặc biệt:
+ Huyện đội, đài tưởng niệm: Giữ
nguyên vị trí hiện tại thuộc phân khu A.
+ Đất tôn giáo: Đất Đền Thắm thuộc
phân khu F.
Đất chuyên dùng: Lâm trường Chợ Mới
giữ nguyên tại vị trí hiện tại, thuộc phân khu F.
Đất dự trữ: Phân bố tất cả ở các phân
khu, được khai thác theo các giai đoạn và theo yêu cầu phát triển đô thị, hướng
chính phát triển về phía Đông, thuộc phân khu D, E.
Đất công nghiệp, kho tàng: Đất Khu công
nghiệp Thanh Bình, đất khu XNCN Chợ Mới.
Đất sản xuất nông, lâm nghiệp: Nằm chủ
yếu tại các phân khu phía Nam và phía Đông trên cơ sở quy hoạch mới đất đô thị
gắn với đất sản xuất nông, lâm nghiệp để ổn định đời sống người dân.
Các loại đất không xây dựng được: Bao
gồm núi cao, đất rừng... nằm phân bố ở các phân khu, tạo cảnh quan không gian
và cải thiện vi khí hậu trong đô thị.
10.2. Tính toán cân bằng đất đai toàn
khu vực quy hoạch các giai đoạn, theo bảng sau:
11. Định hướng phát
triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
11.1. Giải pháp san nền thoát nước
mưa:
Giải pháp san nền:
+ Thiết kế san nền trong ranh giới
quy hoạch bao gồm khu quy hoạch đã được phê duyệt. Cốt thiết kế cơ bản bám theo
trục QL3 và các khu dân cư hiện có, đảm bảo phù hợp các khu dân cư hiện có và
đang hình thành.
+ Do chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy
văn của Sông Cầu nên tính toán cốt san nền theo tần suất ngập lụt p = 10%.
+ Do địa hình khu quy hoạch phần lớn
là đồi cao xen kẽ ruộng thấp nên để có thể tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi
cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn,
thuận tiện thì giải pháp san nền là đào những khu vực cao và đắp đất tôn nền
vào những khu vực thấp hơn, tuy nhiên cố gắng hạn chế tối đa khối lượng thi
công đất.
+ Cao độ san nền thiết kế thấp nhất
là 63.20 cao nhất là 86.20m. Cao độ khống chế trong khu vực là cao độ các trục
đường giao thông chạy qua khu vực thị trấn đã được xây dựng ổn định. Độ dốc san
nền thiết kế i = 0,4% - 1,5%.
+ Hạn chế san gạt đồi núi; Chủ yếu
cân bằng đào đắp tôn trọng địa hình tự nhiên, đảm bảo cảnh quan tự nhiên và môi
trường.
Giải pháp thoát nước mưa:
+ Các lưu vực thoát nước căn bản vẫn
tuân theo hướng thoát nước tự nhiên và định hướng thiết kế san nền.
+ Phần lớn nước mưa trong khu quy hoạch
được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống bản thu nước chạy trên
vỉa hè thông qua hệ thống hố ga thu nước, sau đó đổ vào các đường cống thoát nước
chính hoặc các mương hở thoát nước hiện có của mỗi lưu vực, sau đó thoát ra
Sông Cầu chạy dọc theo thị trấn. Các khu giữ nguyên hiện trạng thì nước mưa vẫn
thoát theo địa hình tự nhiên, chảy vào các con mương, suối tự nhiên rồi cuối
cùng thoát ra Sông Cầu .
+ Tại các khu vực giáp ranh giữa các
khu xây dựng mới và các khu dân cư đã có chỉnh trang mà cốt nền có sự chênh cao
lớn thì khi tiến hành công tác san nền phải đồng thời xây dựng hệ thống thu nước
bao quanh các khu dân cư đã có để không gây hiện tượng ngập úng cục bộ.
+ Hệ thống cống bản thoát nước xây gạch
hiện có dọc trục đường Quốc lộ 3 và các trục đường chính, các tuyến mương hở
thoát nước chính chảy trong đô thị cần tiến hành công tác nạo vét theo định kỳ
và tiến hành cứng hóa dần để nâng cao khả năng tiêu thoát nước trong tương lai.
+ Mạng lưới cống thoát nước dọc đường
phần lớn dùng cống bản xây có nắp đan BTCT với các khẩu độ B600, B800 và B1000.
Một số dùng thêm cống hộp BTCT.
+ Dọc theo các tuyến cống xây dựng
các hố ga kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung
bình khoảng 30-45m tùy theo độ dốc đáy cống.
11.2. Quy hoạch giao thông.
Giao thông đối ngoại: Trục Quốc lộ 3
có quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ từ 30m đến 58m; Đường tỉnh lộ 256 có quy mô
bề rộng chỉ giới đường đỏ: 22,5m.
Giao
thông đối nội: Có quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ từ: 16,5m đến 32m.
Đường giao thông nông thôn: Quy mô bề
rộng chỉ giới đường đỏ: 27,5m.
(Chi tiết các vị trí mặt cắt các tuyến
đường theo hồ sơ bản vẽ quy hoạch đã được Sở Xây dựng thẩm định).
Bến xe: Bố trí 02
bến xe (01 bến xe trung tâm thị trấn tại Ngã 3 Yên Đĩnh, đầu đường tỉnh lộ 256
liền kề với trạm cân và bãi đỗ xe tập trung; 01 bến xe buýt cho công nhân và
người dân trên khu vực Cốc Po (gần trạm xăng Thanh Bình). Ngoài ra, tổ chức hệ
thống bãi đỗ xe tại các trung tâm thương mại, trung tâm công cộng lớn.
11.3. Quy hoạch định
hướng cấp điện:
Chỉ tiêu cấp điện
(theo tiêu chuẩn đô thị loại IV - V):
+ Điện sinh hoạt: Giai đoạn đầu từ
2013-2020 =330w/ng; Giai đoạn sau từ 2020-2030 =500w/ng.
+ Điện công trình công cộng = 30% điện
sinh hoạt.
+ Các khu, cụm công nghiệp, nhu cầu cấp
điện cần được dự báo theo suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản phẩm.
+ Chiếu sáng đường: Độ rọi tối thiểu
=5Lux.
Công suất dự kiến:
+ Giai đoạn
2011-2020: Tổng công suất 5.565KVA.
+ Giai đoạn 2020-
2030: Tổng công suất 14.052KVA.
Nguồn cấp:
+ Thị trấn Chợ Mới sử dụng lưới điện
110KV từ đường dây 110KV Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng. Nguồn điện 110KV cấp
đến 02 trạm biến áp 110KV Thanh Bình và 110KV Chợ Mới.
+ Trạm biến thế 110/35KV (theo quy hoạch
ngành điện).
+ Xây dựng trạm 110/35/22KV Khu công
nghiệp Thanh Bình 1x25MVA cấp điện cho Khu công nghiệp Thanh Bình và một phần
thị trấn Chợ Mới.
+ Xây dựng trạm 110/35/6KV Chợ Mới
2x20MVA cấp điện cho khu xí nghiệp công nghiệp Chợ Mới, thị trấn Chợ Mới và phụ
cận.
+ Trạm biến thế 35/0,4KV: Dự kiến xây
dựng các trạm 35/0,4KV với các gam máy chọn 180KVA, 250KVA, 320KVA, 400KVA... cấp
cho các khu dân cư. Đối với các công trình công cộng - khách sạn lớn có thể
dùng các gam máy lớn hơn tùy theo nhu cầu sử dụng của chủ đầu tư. Các trạm biến
áp xây mới dùng loại trạm kios kiểu kín. Các khu, cụm công nghiệp khi biết quy
mô công suất của từng nhà máy, xí nghiệp, nhu cầu cấp điện cần được dự báo theo
suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản phẩm.
+ Tuyến
dây 110KV: Định hướng lưới điện 110KV cấp cho 02 trạm 110KV Thanh Bình và 110KV
Chợ Mới đi nổi, đấu nguồn từ đường dây 110KV Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng.
+ Tuyến dây trung thế 35KV: Quy hoạch
lưới điện trung thế xây dựng mới của thị trấn Chợ Mới sẽ là lưới điện 35KV đi
ngầm trong hào cáp dọc theo các trục đường giao thông chính cấp điện đến các trạm
biến áp đặt trong từng khu vực phụ tải. Đồng thời với việc xây dựng mới các tuyến
điện 35KV, các tuyến điện 35KV hiện có đi nổi sẽ cải tạo chuyển dần thành lưới
điện 35KV đi ngầm.
+ Lưới 0,4KV: Giai đoạn trước mắt,
khi chưa có điều kiện, lưới điện 0,4KV dùng cáp nhôm vặn xoắn đi nổi trên cột
bê tông ly tâm. Trong tương lai lưới 0,4KV cấp điện đến các khu dân cư sử dụng
cáp ngầm bọc PVC đi trong hào cáp cấp điện từ trạm biến áp khu vực đến từng tủ
điện hạ thế. Mỗi tủ điện hạ thế cấp điện cho 08 đến 10 hộ dân. Riêng các công
trình công cộng hệ thống cấp điện 0,4KV sử dụng cáp ngầm bọc PVC đi trong hào
cáp lấy điện trực tiếp từ tủ điện hạ thế trạm biến áp khu vực.
+ Lưới chiếu sáng: Giai đoạn trước mắt,
hệ thống điện chiếu sáng công cộng sẽ lắp nổi chung cột điện với đường dây hạ
thế. Giai đoạn sau sẽ chuyển sang đi ngầm. Cáp điện chiếu sáng cho khu vực
nghiên cứu quy hoạch sử dụng cáp lõi đồng bọc PVC đi ngầm trong hào cáp. Đèn
chiếu sáng sử dụng đèn cao áp 250W đặt hai bên hè đường đối với những tuyến đường
có mặt cắt ngang lòng đường ³ 10m và đặt một bên hè đường với những tuyến đường
có mặt cắt ngang lòng đường £ 10m. Khoảng cách đèn trung bình là 40m.
11.4. Quy hoạch cấp
nước:
Tiêu chuẩn cấp nước (theo tiêu chuẩn
của đô thị loại IV):
+ Giai đoạn đầu: 80 lít/người/ngày
đêm (với 80% dân đô thị được cấp nước).
+ Giai đoạn
dài hạn: 100 lít/người/ngày đêm (với 90% dân đô thị được cấp nước).
Tổng nhu cầu cấp nước:
+ Giai đoạn 2011 - 2020 là: 1286m3/ngày/đêm.
+ Giai đoạn 2020 - 2030 là: 3344m3/ngày/đêm.
Nguồn cấp: Theo hiện trạng có 03 trạm
cấp nước sạch tại xã Yên Đĩnh, khu chợ và khu Đền Thắm hiện tại chưa đáp ứng đủ
nhu cầu dùng nước; chủ yếu dùng nước mặt Sông Cầu và Sông Chu. Dự kiến xây dựng
thêm trạm cấp nước tại Cốc Po và nâng công suất của 03 trạm cấp nước hiện có cụ
thể như sau:
+ Khu A - Trạm cấp nước xã Yên Đĩnh
là Q = 1500m3/ngày đêm.
+ Khu A - Trạm cấp nước khu chợ là Q
= 1700m3/ngày đêm.
+ Khu F - Trạm cấp nước khu Đền Thắm
là Q = 450m3/ngày đêm.
+ Khu B - Trạm cấp nước xây mới tại
khu Cốc Po là Q = 800m3/ngày đêm.
Thiết kế mạng lưới cấp nước:
+ Mạng lưới đường ống cấp nước được
thiết kế theo sơ đồ mạng vòng kết hợp mạng nhánh.
+ Hệ thống đường ống phân phối được bố
trí theo quy hoạch đi trên các hè đường giao thông đến các khu dân cư.
+ Hệ thống cấp nước cứu hỏa được thiết
kế chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt theo quy phạm.
11.5. Quy hoạch thoát nước thải và vệ
sinh môi trường:
Hệ thống thoát nước thải (xây dựng
riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa):
+ Tiêu chuẩn thoát nước thải lấy bằng
tiêu chuẩn cấp nước: Giai đoạn 2011 - 2020: 80 lít/người/ngày đêm; Giai đoạn
2020 - 2030: 100 lít/người/ngày đêm.
+ Tổng lượng nước thải cần thu gom xử
lý: Giai đoạn 2011-2020: 3000m3/ngày đêm; Giai đoạn 2020 - 2030:
6300m3/ngày đêm.
Trạm xử lý:
+ Toàn bộ mạng lưới thoát nước thải của
thị trấn thu gom xử lý bởi 05 trạm xử lý nước thải. Tổng công suất giai đoạn đầu
là 3000m3/ngày đêm, dài hạn là 6300m3/ngày đêm.
+ Nước thải sinh hoạt được xử lý theo
02 cấp. Cấp thứ nhất tại các công trình, nước thải được xử lý thông qua bể tự
hoại, được xây dựng đúng quy cách (03 ngăn). Cấp thứ 2, nước thải được xử lý tập
trung tại trạm xử lý đạt TCVN 6772 : 2000 trước khi xả môi trường.
Rác thải: Được tập trung tại các điểm xác định của các khu đất, sau đó thu gom,
phân loại và vận chuyển đến bãi rác tập trung tại phía Tây thị trấn thuộc xã
Yên Đĩnh cách QL3 đoạn trung tâm văn hóa thể thao huyện khoảng 1,4km, diện tích
2,25ha (hiện đã có dự án đầu tư xây dựng bãi xử lý rác thải).
11.6.
Quy hoạch khu giết mổ tập trung: Dự kiến bố trí một khu giết mổ tập trung ở
phía Tây khu vực quy hoạch thuộc xã Yên Đĩnh có diện tích khoảng 0,5ha (trên đường
vào khu xử lý rác thải và nghĩa trang tập trung của huyện cách QL3 đoạn trung
tâm văn hóa thể thao huyện khoảng 700m). Khu vực này có khoảng cách ly tốt với
khu vực xung quanh. Khả năng xử lý nước thải thuận lợi và gần với khu trung
tâm.
11.6. Quy hoạch
nghĩa trang: Được đưa về nghĩa trang tập
trung bố trí tại phía Tây khu vực quy hoạch giáp xóm Suối Hón xã Yên Đĩnh cách
QL3 đoạn trung tâm văn hóa thể thao huyện khoảng 950m. Quy mô nghĩa trang khoảng
3,48ha nằm trên khu đất đồi rừng đảm bảo nhu cầu chôn cất của thị trấn trong
vòng 20-30 năm. Các nghĩa địa, nghĩa trang hiện nay từng bước đóng cửa, di dời
về nghĩa trang tập trung để đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
12. Các quy định về
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
Tôn trọng môi trường cảnh quan, phát
huy tối đa ưu thế về không gian cây xanh, đồi núi, mặt nước, tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan hài hòa, thân thiện với môi trường và giữ gìn bản sắc vùng
miền; Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của quy hoạch chung
xây dựng đã được phê duyệt trong quá trình lập quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng, lập các dự án đầu tư xây dựng và trong quá trình quản lý xây
dựng theo quy hoạch về: Chức năng trong khu quy hoạch, chỉ giới xây dựng, mật độ
xây dựng, chiều cao khống chế, vị trí khoảng cách các công trình ngầm; Các công
trình được đầu tư xây dựng trong thị trấn, thực hiện đúng quy trình: Lập dự án
đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng, giám sát kiểm
tra, vận hành và bảo trì công trình; Các công trình xây dựng trong khu vực quy
hoạch cần thiết kế theo hướng hiện đại, kiến trúc đẹp kết hợp yếu tố bản địa, tạo
nét đặc sắc của địa phương và đảm bảo bền vững; Mật độ xây dựng đất ở đô thị:
Nhà ở chia lô mật độ cao là 100%; Nhà ở chia
lô mật độ thấp là 80% và nhà vườn, biệt thự không quá 60%; khu cây xanh không
quá 5%; công trình công cộng không quá 40% và các yêu cầu khác theo quy định.
13. Các vấn đề về
quốc phòng, an ninh:
Quy hoạch các khu chức năng đặc biệt về
an ninh quốc phòng cần tuân thủ các quy định của quốc phòng. Đảm bảo quỹ đất để
xây dựng các khu vực phòng thủ, khu sơ tán, trận địa quân sự, các vị trí địa
hình quan trọng đã được Bộ Quốc phòng xác định để quy hoạch riêng cho đất quốc
phòng, an ninh.
Quy hoạch các bãi tập của dân quân tự
vệ và đảm bảo bí mật cho các khu quân sự…
14. Các biện pháp bảo
vệ môi trường:
Các Đồ án quy hoạch xây dựng thành phần
đều phải có đánh giá môi trường chiến lược, nhằm kiểm soát môi trường và các
tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình
phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường, có biện pháp giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình và trong quá
trình vận hành để bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thường xuyên duy tu, bảo trì, quản lý
hệ thống hạ tầng kỹ thuật hạn chế tối đa các tác động xấu đến môi trường, đặc
biệt là hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang vv…
Có biện pháp an toàn về sử dụng hóa
chất, chất độc hại, chất thải nguy hại, chất thải bệnh viện vv…
Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, quan trắc môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ
môi trường.
Khai thác tài nguyên một cách hợp lý
trong đó có khai thác đất, đá, cát sỏi, vật liệu xây dựng cần có phương án cải
tạo phục hồi môi trường theo đúng quy định.
15. Phân kỳ thực hiện,
các chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
15.1. Phân kỳ thực hiện quy hoạch:
Dự kiến lập quy hoạch chi tiết 1/500,
tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng và thi công xây dựng các khu vực phát triển
theo các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 2013-2020: Đơn vị phát
triển A (khu trung tâm thị trấn, Nà Mố); Đơn vị phát triển B (Cốc Po); Khu F (từ
Ngã 3 Cây Thị đến Đền Thắm).
+ Giai đoạn 2020-2030: Đơn vị phát
triển C (khu Khuổi Nhầu); Đơn vị phát triển D (khu Nà Quang đến Nà Chiêm); Đơn
vị phát triển E (từ Nà Hin đến Bản Tèng); Đơn vị phát triển F (khu Pắc San 01,
Pắc San 02); Đơn vị phát triển G (thôn Làng Dao); Đơn vị phát triển H (khu Bản
Áng).
15.2. Các chương trình ưu tiên đầu
tư:
Chuẩn bị kỹ thuật (San nền các khu vực
xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng
điểm, các khu vực dân cư có nhu cầu ở cao) gồm:
+ Khu vực Trung tâm văn hóa thể thao
huyện.
+ Cụm các công trình công cộng, trung
tâm thương mại dịch vụ và các cơ quan dự kiến tại Ngã 3 Yên Đĩnh.
+ Khu cụm các công trình công cộng cửa
ngõ phía Nam (đầu cầu Ổ Gà).
+ Khu Cốc Po, Thanh Bình.
Giao thông:
+ Giao
thông đối ngoại: Tiếp tục hoàn thiện tuyến QL3 đoạn từ dốc Trá Mỵ đến Cốc Po;
Nâng cấp tuyến đường tỉnh lộ 256 từ cầu Yên Đĩnh đến hết khu vực xí nghiệp công
nghiệp Chợ Mới là tiền đề động lực phát triển đô thị dọc theo hai bên đường.
+ Giao thông nội thị: Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống giao thông trong khu vực trung tâm thị trấn, khu Nà Mố; Đầu tư
tuyến đường từ Ngã 3 Cây Thị đi Đền Thắm làm cơ sở hạ tầng để quy hoạch, xây dựng
điểm du lịch tâm linh Đền Thắm và phát triển khu dân cư mới khu vực này; Tiếp tục
hoàn thiện tuyến đường gom qua khu vực Cốc Po để làm cơ sở phát triển khu dân
cư nối với khu tái định cư khu công nghiệp Thanh Bình đảm bảo quỹ đất ở do gia
tăng cơ học khu vực này.
+ Giao thông nông thôn: Tiếp tục thực
hiện đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn dọc theo bờ Đông Sông Cầu kết
nối từ xóm Nà Hin đến Khu công nghiệp Thanh Bình; Đầu tư tuyến đường nông thôn
từ khu vực Trung tâm văn hóa thể thao đi vào khu xử lý rác, khu giết mổ tập
trung và khu nghĩa trang thị trấn.
Cấp điện: Điều chỉnh mở rộng nguồn cấp
điện; Di chuyển tháo dỡ một số đoạn đường dây theo đúng quy hoạch, kể cả ngầm
hóa một số khu vực; Điều chỉnh, xây dựng lắp đặt lại một số trạm biến áp phù hợp
với quy mô công suất của quy hoạch tại từng khu phát triển; Bổ sung hệ thống
chiếu sáng cho các trục đường đô thị mới được đầu tư xây dựng hoàn thiện.
Cấp nước: Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống
đường ống cấp nước đô thị theo nguyên tắc mạch vòng khép kín đảm bảo nhu cầu
dùng nước đô thị; Bổ sung trạm cấp nước khu vực Cốc Po để chuẩn bị tốt cho sự
gia tăng dân số khu vực này.
Thoát nước thải: Xây dựng hoàn chỉnh
03 trạm xử lý nước thải khu vực Trung tâm thị trấn, khu Nà Mố và khu Cốc Po; Từng
bước hoàn thiện hệ thống đường ống thoát nước thải chính đô thị làm cơ sở để đấu
nối cho hệ thống thoát nước trong các khu ở theo các giai đoạn đầu tư hạ tầng.
Rác thải: Xây dựng hoàn chỉnh khu xử
lý rác thải tại phía Tây xóm Suối Hón (theo dự án được duyệt) để tập trung xử
lý rác thải cho toàn thị trấn; Bố trí các trạm thu gom, tập kết rác thải hợp lý
tại từng khu ở để thuận lợi cho việc thu gom đưa đến khu xử lý.
Nghĩa trang: Lập quy hoạch chi tiết
khu nghĩa trang tập trung của thị trấn tại khu vực phía Tây xóm Suối Hón với
quy mô 3,5ha. Trên cơ sở đó lập dự án đầu tư xây dựng và tiến hành đầu tư xây dựng
để tập kết nhu cầu chôn cất của người dân thị trấn vào khu vực này.
Khu giết mổ tập trung: Xây dựng hoàn
chỉnh khu giết mỗ tập trung tại khu vực phía Tây xóm Suối Hón với quy mô 0,5ha.
Các công trình xây dựng: Lập dự án và
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình trong Trung tâm văn hóa thể thao, khu
trung tâm thương mại dịch vụ, bến xe, trạm cân và khu các cơ quan dự kiến mới
làm động lực và điểm nhấn kiến trúc phát triển khu trung tâm thị trấn; Xây dựng
hoàn chỉnh Chợ Yên Đĩnh, Chợ Thanh Bình, trung tâm thương mại Thanh Bình theo
tiêu chuẩn quy định, tạo cơ sở hạ tầng xã hội thuận lợi cho đời sống nhân dân;
Tiếp tục hoàn thiện các công trình Y tế, Giáo dục để nâng cao đời sống người
dân.
15.3. Dự kiến kinh phí thực hiện
(giai đoạn đầu 2011-2020):
TT
|
Hạng
mục
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng
|
Đơn
giá
(đồng)
|
Thành
tiền
(tỷ
đồng)
|
1
|
San nền
|
M3
|
900.000
|
120.000
|
108
|
2
|
Giao thông
|
|
|
|
478
|
-
|
Đường đô thị
|
Km
|
14,6
|
25.000.000.000
|
365
|
-
|
Đường Nông thôn
|
Km
|
22,6
|
5.000.000.000
|
113
|
3
|
Cấp điện
|
|
|
|
10
|
4
|
Cấp nước
|
|
|
|
15
|
-
|
Trạm cấp nước
|
Trạm
|
01
|
|
5
|
-
|
Đường ống
|
Km
|
|
|
10
|
5
|
Thoát nước thải
|
|
|
|
28
|
-
|
Trạm xử lý
|
Trạm
|
03
|
5.000.000.000
|
15
|
|
Đường ống
|
Km
|
17.330
|
750.000
|
13
|
6
|
Nghĩa trang
|
|
|
|
5
|
7
|
Khu xử lý rác thải
|
|
|
|
15
|
8
|
Khu giết mổ tập trung
|
|
|
|
5
|
|
Tổng kinh phí dự kiến
|
|
|
|
664
|
Nguồn vốn: Từ ngân sách nhà nước, vốn
vay, vốn vay tài trợ, vốn vay huy động, vốn doanh nghiệp, vốn tư nhân, khuyến
khích theo hướng xã hội hóa; vốn nhà nước và nhân dân cùng làm, vốn nước ngoài,
vốn từ khai thác hạ tầng; Vốn do nhân dân tự đầu tư xây dựng nhà ở và đóng góp
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
16. Tổng kinh phí lập đồ án quy hoạch: 2.997.525.534 đồng (hai tỷ chín
trăm chín mươi bảy triệu năm trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng).
Trong đó:
+ Khảo sát, lập bản đồ địa hình tỷ lệ
1/5000: 2.077.564.494 đồng.
+ Lập, điều chỉnh, mở rộng quy hoạch
chung XD: 919.961.040 đồng. (bao gồm cả chi phí khác và chi phí công bố quy hoạch
xây dựng; không bao gồm chi phí cắm mốc giới quy hoạch ra thực địa, khoản chi phí
này sẽ do chính quyền đô thị (UBND huyện Chợ Mới) tổ chức thực hiện theo quy định
hiện hành).
(Chi tiết các khoản chi phí theo nội
dung Tờ trình số: 848/TTr-SXD ngày 05/12/2013 của Sở Xây dựng)
Tổng kinh phí lập đồ án quy hoạch phê
duyệt tại Quyết định này thay thế phần tổng kinh phí lập đồ án quy hoạch đã phê
duyệt tại Quyết định số: 1410/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt
lại nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
17. Tiến độ thực hiện:
Tổ chức
công bố quy hoạch sau khi Đồ án quy hoạch chung được phê duyệt.
Tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa
trong năm 2014-2015.
Thực hiện
quy hoạch theo chương trình ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu.
Phấn đấu đến sau năm 2015: Thị trấn
Chợ Mới được công nhận là đô thị Loại IV và nâng lên thị xã sau năm 2015.
18. Lưu hồ sơ:
Cơ quan thẩm định (Sở Xây dựng): 03 bộ (01 bộ trình UBND tỉnh phê duyệt).
Chủ đầu tư (UBND
huyện Chợ Mới): 03 bộ.
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Giao thông Vận tải, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Sở Văn hóa TTDL, UBND thị trấn Chợ Mới: Mỗi
đơn vị 01 bộ.
Số bộ hồ sơ còn lại do UBND huyện Chợ Mới (Chủ đầu tư) lưu giữ và quản
lý.
Tổng số: 15 bộ bộ
mẫu.
UBND huyện Chợ Mới
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ quy hoạch, ký đóng dấu của cơ quan thẩm định,
phê duyệt và bàn giao cho các đơn vị có liên quan theo quy định.
Phần lưu trữ hồ
sơ ghi tại Quyết định này thay thế phần lưu trữ hồ sơ ghi tại Quyết định số:
1410/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt lại nhiệm vụ thiết kế điều
chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới giai đoạn
2011-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Phân giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện.
1. UBND huyện Chợ Mới: Có trách nhiệm
quản lý, tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt. Lập chương trình dài
hạn và các kế hoạch ngắn hạn hàng năm thực hiện đầu tư phát triển, nâng cấp đô
thị. Tổ chức lập các Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết phù hợp với Quy
hoạch chung làm cơ sở quản lý đất đai, quản lý kiến trúc đô thị và kêu gọi vốn
đầu tư phát triển đô thị. Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
đô thị theo hướng xã hội hóa trình cấp có thẩm quyền ban hành. Trước mắt tổ chức
công bố quy hoạch và đưa mốc giới ra ngoài thực địa.
2. Sở Xây dựng: Thực hiện quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng. Kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc quản lý và thực hiện
quy hoạch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực
hiện quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trong đô thị. Kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất đai trong đô thị theo quy hoạch được phê
duyệt.
4. Các Sở, Ngành, đơn vị liên quan:
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện để thực hiện tốt Quy
hoạch này.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND huyện Chợ Mới,
Chủ tịch UBND thị trấn Chợ Mới huyện Chợ Mới và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|