ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1215/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
16 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG THỊ XÃ VĂN HOÁ - DU LỊCH
NGHĨA LỘ GIAI ĐOẠN 2013 – 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về “Xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Kết
luận Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá Việt Nam đến
năm 2020; Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày
16/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt dự án quy hoạch tổng
thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến 2025.
Căn cứ Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND, ngày
19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc "Xây dựng thị xã Văn
hoá - Du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2013 – 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 127/TTr- SVHTT&DL, ngày 30/8/2013 về việc đề nghị
phê duyệt Đề án “Xây dựng thị xã Văn hoá - Du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn 2013 –
2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án “Xây dựng thị xã Văn hoá - Du lịch Nghĩa Lộ giai đoạn
2013 – 2020”.
Điều 2. Giao cho Ủy ban
nhân dân thị xã Nghĩa Lộ là đơn vị chủ trì, triển khai thực hiện Đề án. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn thị xã Nghĩa Lộ trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án, hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến độ và kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Văn hóa thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên môi trường, Thông tin và Truyền thông, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
./.
Nơi nhận:
- Bộ văn hóa thể thao và du lịch;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3 Quyết định;
- Công báo tỉnh;
- Chánh, Phó VP (t/h) UBND tỉnh;
- Lưu VT-VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG THỊ XÃ VĂN HÓA- DU LỊCH NGHĨA LỘ GIAI ĐOẠN
2013-2020.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ–UBND ngày 16 tháng 09 năm 2013
của UBND tỉnh Yên Bái )
MỞ ĐẦU
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
VÀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG THỊ XÃ VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2003 – 2012.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Thị xã Nghĩa Lộ
được thành lập lại theo Nghị định 31/NĐ-CP ngày 15/5/1995 của Chính phủ. Thị
xã nằm cách thành phố Yên Bái 84 km về phía Tây, địa giới tiếp giáp với huyện
Văn Chấn và huyện Trạm Tấu, nằm trọn trong cánh đồng Mường Lò, vựa lúa lớn thứ
hai của vùng Tây Bắc, với độ cao trung bình 250m so với mặt nước biển, khí hậu
ôn hoà, trong lành, rất tốt cho sức khoẻ con người, thuận lợi sản xuất nông
nghiệp.
Thị xã có 07
đơn vị hành chính (4 phường, 3 xã); 100 thôn, bản, tổ dân phố. Tổng diện
tích tự nhiên 3.026 ha, dân số có 27.624 người, với 7.250 hộ dân; có 17 dân tộc
anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 48,3%, dân tộc Kinh chiếm
40,9%, dân tộc Mường 4,8%, dân tộc Tày 4,5%, còn lại là các dân tộc khác. Các
dân tộc sống lâu đời bên nhau, có tinh thần đoàn kết cao, mỗi dân tộc đều có những
nét văn hoá đặc thù và rất đặc sắc.
Thị xã có vị
trí thuận lợi, là điểm dừng nghỉ của người tham gia các tuyến giao thông từ Hà
Nội đi các tỉnh Tây Bắc; là trung tâm vùng văn hóa Mường Lò, là một đô thị trẻ
có dáng vóc đặc trưng của một thị xã miền núi đang trên đà phát triển; nơi thuận
tiện cho việc liên kết các điểm du lịch nổi tiếng phía Tây của Tỉnh Yên Bái
cũng như các tỉnh bạn: Sơn La; Điện Biên; Lai Châu, Lào Cai... Nghĩa Lộ, một địa
danh có nhiều tài nguyên du lịch đang chờ đón sự khai phá của con người: Xứ sở
của hoa Ban trắng, của những lễ hội tưng bừng, đậm đà bản sắc, của những món ẩm
thực dân tộc với phương pháp chế biến và gia vị độc đáo, vùng đất sinh ra những
cô gái Thái, gái Mường duyên dáng, thướt tha trong váy nhung đen cùng áo cỏm bó
sát eo thon, vừa giỏi trồng bông, dệt vải, cấy lúa, vừa dịu dàng, tha thiết
trong lời khắp giao duyên, vừa uyển chuyển, nhịp nhàng trong những vũ điệu xòe
làm đắm say lòng người. Đặc biệt nơi đây được xác định là vùng đất tổ của tộc
người Thái đen, còn lưu giữ được nhiều bản sắc đậm đà của phong tục, tập quán,
tín ngưỡng tốt đẹp của đồng bào dân tộc Thái. Nghĩa Lộ còn có Di tích lịch sử -
văn hóa cấp quốc gia gắn liền với Chiến dịch giải phóng Tây Bắc, có Khu tưởng
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, chi nhánh thứ 13 của Bảo tàng Hồ Chí Minh.
Năm 2003, thị
xã là một trong 7 huyện thị của cả nước vinh dự được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch chọn làm điểm xây dựng đơn vị văn hoá cấp huyện, khu vực miền núi vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Sau 10 năm xây dựng, đến nay mô hình thị xã văn hoá – du
lịch bước đầu đã được hình thành.
II. NHỮNG KẾT QUẢ CƠ BẢN ĐẠT ĐƯỢC
1. Về thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân giai đoạn 2003-2010 là 13,9%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, năm 2012: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,03%; Cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp – xây dựng: 18,48%; Thương mại – dịch vụ: 59,82%; Nông – lâm nghiệp:
21,7%. Giá trị thu nhập trên 1 ha đất 2 vụ lúa: 111,6 triệu đồng. Thu
cân đối ngân sách đạt: 23,1 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người: 16,5 triệu đồng.
2. Về lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1. Văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh – truyền hình:
- Công tác quản
lý nhà nước về văn hoá – thông tin – thể thao được tăng cường, công tác phát
triển sự nghiệp văn hoá, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đại đa số nhân dân các dân tộc thị
xã chấp hành tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội, môi trường sinh thái được bảo vệ, 80% số hộ gia đình, 71% tổ dân phố,
thôn, bản và 97% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá. (Biểu 1)
- Trong 10 năm
qua, thị xã đã khôi phục và truyền dạy 6 điệu xòe cổ dân tộc Thái, các điệu múa
dân gian, nhạc cụ dân tộc; mở 6 lớp dạy chữ Thái cổ vùng Mường Lò cho 140 học
viên. Tổ chức phục dựng các lễ hội: Rằm tháng Giêng, Tết Xíp xí của đồng bào
Thái đen; Xên bản, Xên mường, sinh hoạt “Hạn khuống”; khôi phục, bảo tồn nhà
sàn truyền thống, các món ăn dân tộc, nghề dệt thổ cẩm cùng các phong tục, tập
quán tốt đẹp.
- Kết quả thực
hiện phong trào TDTT đạt khá so với mục tiêu đề ra đóng góp tích cực vào thành
tích chung của phong trào TDTT toàn tỉnh. Đặc biệt các môn thể thao dân tộc như
đẩy gậy, kéo co, bắn nỏ và trò chơi dân gian như ném còn; Tó mắc lẹ ... được
quan tâm khuyến khích duy trì và phát triển. (Biểu 2)
- Sóng phát
thanh truyền hình đã phủ kín địa bàn dân cư, 7/7 xã, phường đều có Đài truyền
thanh cơ sở. Hoạt động Bưu chính – viễn thông phát triển mạnh, chất lượng dịch
vụ ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân
có phương tiện nghe nhìn chiếm trên 90%; bình quân 48 thuê bao điện thoại/100
người dân.
2.2. Sự
nghiệp giáo dục – Đào tạo:
Chất lượng
giáo dục ở các cấp học, bậc học được nâng lên. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn
chiếm 98,2%. Giữ vững chất lượng PCGDTH đúng độ tuổi và PCTHCS 7/7 xã
phường; đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Duy trì, nâng cao chất lượng,
nâng hạng và xây dựng mới trường đạt chuẩn quốc gia (10/24 trường).
2.3. Y tế
- Dân số, KHH gia đình và trẻ em:
Bệnh viện đa
khoa khu vực Nghĩa Lộ được đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị mới đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Duy trì 6/7 xã, phường đạt chuẩn quốc gia
y tế xã. Trên địa bàn nhiều năm liền không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên: 0,88%, đạt điểm mức sinh thay thế. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng:
13,6%. Tỷ lệ đối tượng nhiễm HIV/AIDS được quản lý tư vấn, điều trị đạt 75%.
2.4. Các
chính sách xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo:
Triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội; chính sách đầu tư hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Hàng năm hỗ trợ tạo
việc làm cho trên 1000 người; Tỷ lệ lao động qua đào tạo 44,07%. Tỷ lệ hộ
nghèo: 22,06%.
3. Về Du lịch:
Hệ thống khách
sạn, nhà hàng; khu di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn đã được đầu tư xây dựng,
tôn tạo, nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu khách du lịch và tổ chức các hoạt động
lớn của tỉnh, của khu vực. Hiện nay thị xã có 12 cơ sở lưu trú du lịch đảm bảo
hoạt động, trong đó có nhiều cơ sở có chất lượng cao như: KS Nghĩa Lộ; KS Mường
lò.... Bước đầu đã hình thành sản phẩm du lịch cộng đồng; bình quân mỗi năm đón
30 nghìn lượt khách du lịch trong nước và ngoài nước.
4. Về Quốc phòng – An ninh.
Xây dựng khu vực
phòng thủ thị xã vững mạnh, làm chủ. Tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo giữ vững. Quản lý tốt các hoạt động liên quan đến an
ninh chính trị, tư tưởng, văn hoá, an ninh kinh tế, an ninh tôn giáo, dân tộc.
75% tổ dân phố, thôn bản không có người nghiện Ma túy.
5. Về quy hoạch và xây dựng các thiết chế văn hóa:
- Thị xã đã có
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Nghĩa Lộ thời kỳ 2011 –
2020; Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020; Trong đó hạng mục đất dành
cho các thiết chế văn hoá thể thao đã được quy hoạch tổng thể và chi tiết gồm:
Khu di tích lịch sử Căng – Đồn Nghĩa Lộ 2,5 ha; Sân vận động thị xã 0,96 ha;
Nhà tập luyện và thi đấu TDTT 0,396 ha; Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
2,156 ha; Rạp chiếu bóng ngoài trời 0,397 ha. Khu liên hiệp thể thao; nhà văn
hóa thanh thiếu niên; khu vui chơi giải trí; khu du lịch sinh thái đồi pú lo.
Nhà văn hóa trung tâm thị xã; nhà văn hóa khu dân cư…
- Hết năm
2012, Thị xã đã xây dựng được 36 nhà văn hoá phục vụ 44 tổ dân phố, làng, bản;
02 nhà sàn văn hoá cấp xã, phường gắn với phát triển du lịch. Một số thiết chế
văn hoá như Khu di tích lịch sử Căng – Đồn Nghĩa Lộ, Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ
Chí Minh, nhà thi đấu đa năng đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tỉnh Yên
Bái và thị xã đầu tư tôn tạo, nâng cấp. (Biểu 3).
6. Đánh giá chung:
Qua 10 năm triển
khai thực hiện đề án và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Yên Bái đã
nhận được sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Sự
phối hợp của các cấp các ngành đặc biệt là sự cố gắng của Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc thị xã Nghĩa Lộ. Mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội, an
ninh – quốc phòng của thị xã đến năm 2012 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; An ninh – Quốc phòng được giữ vững,
ổn định; các chế độ chính sách được quan tâm thực hiện có hiệu quả; tai nạn, tệ
nạn xã hội dần được đẩy lùi, hệ thống chính trị từ thị đến cơ sở được quan tâm
củng cố, kiện toàn ngày càng vững mạnh. Đặc biệt là chủ trương xây dựng thị xã
Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hoá đã được cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân
tộc thị xã nhận thức đúng đắn, sâu sắc, đồng tình ủng hộ và tích cực, gương mẫu
thực hiện. Bước đầu thị xã Nghĩa Lộ đã được khách du lịch trong và ngoài nước
biết đến, có nhu cầu tìm hiểu khám phá vùng đất này.
7. Khó khăn, hạn chế.
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhưng chưa vững chắc, chưa tạo được sự đột phá trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của thị xã nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Việc chỉnh
trang đô thị chưa được đầu tư thoả đáng, nếp sống văn minh đô thị chưa được
hình thành rõ nét. Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch, có nhà tiêu hợp vệ sinh
khu vực nông nghiệp còn thấp; vấn đề vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế.
- Thiết chế
văn hoá thể thao từ thị xã đến cơ sở còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa tương xứng.
Đến nay mới có 2/7 xã, phường, 44/100 thôn bản, tổ dân phố có nhà văn hóa. Hầu
hết các nhà văn hóa được đầu tư vào giai đoạn trước nên chưa đạt chuẩn. Các thiết
chế văn hoá, thể thao cấp thị xã như sân vận động, nhà thi đấu TDTT được xây dựng
cách đây hàng chục năm, riêng rạp ngoài trời đã được xây dựng trên 30 năm, nên
đều đã xuống cấp và không đạt chuẩn. 5/7 Đài TTCS xuống cấp nghiêm trọng. Một số
thiết chế quan trọng khác như Nhà văn hoá, Thư viện, Nhà sách ... hiện chưa được
đầu tư xây dựng.
- Hoạt động
văn học – nghệ thuật chưa mạnh. Phong trào văn hoá – văn nghệ ở cơ sở còn hạn
chế; công tác gìn giữ, bảo tồn và đầu tư phát triển các giá trị văn hoá truyền
thống chưa được quan tâm đúng mức.
- Đội ngũ cán
bộ làm công tác văn hoá, thông tin, TDTT, du lịch còn thiếu về số lượng, một số
chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nhất là ở cơ sở. Công tác xã hội hoá, đầu
tư nguồn lực xây dựng phong trào văn hoá thể thao còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu
cầu.
- Phát triển
Du lịch còn nhiều lúng túng, chưa tương xứng với tiềm năng; chưa tạo được sự
liên kết vùng, khu vực; chưa hình thành được thói quen trong nhân dân về việc
phát triển Du lịch nâng cao thu nhập; cơ sở hạ tầng phục vụ Du lịch còn hạn chế,
các loại hình Du lịch chưa phong phú, nghiệp vụ làm công tác Du lịch còn yếu,
thiếu tính chuyên nghiệp.
- Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia so với mục tiêu đề ra còn thấp, chất lượng giáo dục toàn diện
đối với 3 xã còn hạn chế. Tỷ lệ phân luồng học sinh sau THCS kết quả thấp; người
mù chữ trong độ tuổi vẫn còn.
- Cơ sở vật chất
và chất lượng khám chữa bệnh ban đầu của các trạm y tế chưa đáp ứng yêu cầu,
còn nhiều bất cập, hạn chế.
- Tỷ lệ hộ
nghèo và hộ cận nghèo còn cao, đời sống kinh tế của nhân dân khu vực nông nghiệp,
đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn. Tình trạng buôn bán chất ma tuý, tệ nạn cờ
bạc, số đề, vi phạm luật giao thông vẫn còn tiềm ẩn.
8. Nguyên nhân của hạn chế.
- Xây dựng đơn
vị văn hoá cấp thị xã là một mô hình mới đang trong giai đoạn thí điểm trên phạm
vi toàn quốc, nên trong công tác lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức thực hiện có những
khó khăn, lúng túng.
- Việc xây dựng
và ban hành chủ trương, cơ chế, chính sách của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và của tỉnh hỗ trợ đơn vị làm điểm xây dựng thị xã văn hoá chưa thật sự thoả
đáng.
- Đề án xây dựng
thị xã văn hóa giai đoạn 2003 – 2010 chưa xác định trọng tâm vào lĩnh vực văn
hóa và chưa đề cập đến lĩnh vực du lịch nên quá trình tổ chức thực hiện còn dàn
trải; chỉ đạo có lĩnh vực, có việc chưa sâu sát, quyết liệt; chưa có giải pháp
cụ thể và cách làm sáng tạo. Chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phương.
- Sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở chưa thường xuyên, chặt chẽ. Việc
phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của thị xã và vai trò
chủ thể là người dân trong xây dựng thị xã văn hoá còn nhiều hạn chế. Công tác
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm chưa kịp thời.
- Nhận thức về
vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở của
một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân chưa sâu sắc; tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vào Nhà nước, thiếu quyết tâm vươn lên còn khá nặng nề.
- Xuất phát điểm
về kinh tế của thị xã còn thấp, đồng thời phải thường xuyên giải quyết các khó
khăn về đời sống kinh tế, thiên tai, dịch bệnh... đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực hiện các mục tiêu của đề án.
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN
THIẾT VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.
Xây dựng thành
công thị xã văn hoá Nghĩa Lộ là thiết thực thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(Khoá VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc”; thực hiện thắng lợi Quyết định số 2627/QĐ-BVHTT ngày
25/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin về việc chỉ đạo xây dựng thị xã
văn hoá ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số; Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày
11/6/2003 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng thị xã văn hoá Nghĩa Lộ giai
đoạn 2003-2010.
Qua 10 năm triển
khai xây dựng Thị xã văn hoá đã có nhiều đổi thay trên các lĩnh vực kinh tế -
xã hội và thu được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, kết thúc giai đoạn thực
hiện, một số mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vẫn chưa hoàn thành, mô hình thị xã
văn hóa vẫn chưa rõ nét.
Để phát huy kết
quả xây dựng thị xã văn hóa đã đạt được trong giai đoạn trước, tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn với khai
thác, phát huy bản sắc văn hóa đặc thù của khu vực Mường Lò phục vụ mục tiêu
phát triển du lịch, việc xây dựng đề án thị xã Văn hóa – Du lịch nghĩa lộ giai
đoạn 2013 – 2020 là nhiệm vụ cần thiết và tất yếu, là giải pháp hữu hiệu để thực
hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (Nhiệm kỳ
2010 – 2015) về “Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn văn hóa, đưa thị xã
Nghĩa Lộ trở thành trung tâm văn hoá, thương mại, dịch vụ khu vực phía Tây của
tỉnh”.
Rút kinh nghiệm
trong quá trình chỉ đạo xây dựng thị xã văn hoá giai đoạn trước đây, phạm vi Đề
án “xây dựng thị xã Văn hoá – Du lich Nghĩa Lộ, giai đoạn 2013 – 2020”
chỉ tập trung thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong lĩnh vực
văn hoá – xã hội và Du lịch. Các lĩnh vực khác thực hiện theo nghị quyết,
chương trình, đề án, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
và thị xã.
II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa VIII; Chỉ thị số 41/CT-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị 39/1998/CT-TTg của Chính phủ về công tác văn hoá,
thông tin vùng dân tộc thiểu số, miền núi đến 2015;
Nghị định số
92/2007/NĐ-CP, ngày 1/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Du lịch.
Quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển văn hoá Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số
980- QĐ/TTg, ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030.
Quyết định số
2627/QĐ- BVHTT ngày 25/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin về việc chỉ
đạo xây dựng thị xã văn hoá ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số;
Quyết định số
185/QĐ-UBND ngày 13/6/2003 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt “Đề án
xây dựng thị xã văn hoá Nghĩa Lộ giai đoạn 2003-2010’’;
Quyết định số
290/QĐ-UBND ngày 30/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung “Đề án xây dựng thị xã văn hoá Nghĩa Lộ giai đoạn
2003-2010”;
Quyết định số
1364/QĐ-UBND về việc “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thị xã Nghĩa Lộ thời kỳ 2011-2020”;
Quyết định số
341/QĐ-UBND ngày 16/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc “Phê duyệt
dự án quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao và du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2025”;
Thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015 về việc tiếp
tục “Xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chuẩn văn hoá; đưa thị xã Nghĩa Lộ trở
thành trung tâm văn hoá – thương mại – dịch vụ khu vực phía Tây của tỉnh”;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Nghĩa Lộ lần thứ XII nhiệm kỳ
2010-2015 về việc xây dựng thị xã
Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hoá phát triển toàn diện, bền vững ở khu vực phía
Tây tỉnh Yên Bái.
PHẦN THỨ HAI
NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2013-2020
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng thị
xã phát triển toàn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tập
trung nâng cao đời sống văn hoá, bảo tồn, giữ gìn, phát huy truyền thống, bản sắc
văn hoá tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số, giữ gìn, bảo vệ môi trường
sinh thái gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch.
Đến năm 2020 đạt
bộ tiêu chí thị xã Văn hóa – Du lịch do UBND tỉnh ban hành. Xây dựng thị xã
Nghĩa Lộ trở thành trung tâm Văn hoá – Thương mại – Dịch vụ - Du lịch, góp phần
xây dựng trung tâm trục động lực phía Tây tỉnh Yên Bái. Hướng tới xây dựng
Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại 3 vào năm 2030.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
Căn cứ vào Bộ
tiêu chí do UBND tỉnh ban hành, Đề án xác định 31 chỉ tiêu cơ bản thuộc lĩnh vực
văn hóa – xã hội để tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể.
A. GIAI ĐOẠN 2013-2015.
* Nhóm
các chỉ tiêu về văn hóa.
1. Tỷ lệ gia
đình văn hoá: 80%
2. Tỷ lệ thôn,
bản, tổ dân phố văn hoá: 70%
3. Tỷ lệ cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá: 85%
4. Tỷ lệ tổ,
thôn bản có đội văn nghệ quần chúng: 100%
5. Tỷ lệ xã,
phường có Trung tâm văn hóa-thể thao đạt chuẩn: 70%.
6. Tỷ lệ thôn,
bản, tổ dân phố có nhà văn hóa: 65%.
7. Tỷ lệ dân số
tham gia các hoạt động văn hóa – thể thao: 40%.
8. Tỷ lệ xã,
phường có đài truyền thanh hoạt động hiệu quả: 95%.
9. Tỷ lệ hộ
gia đình được xem các chương trình truyền hình của Trung ương và địa phương:
100%.
10. Xây dựng,
bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống (cấp thị), gắn với phát triển du lịch:
03 bản.
11. Tỷ lệ xã đạt
chuẩn văn hoá nông thôn mới và phường đạt chuẩn văn minh đô thị: 40%
12. Xây dựng
nhà văn hoá trung tâm, kết hợp thư viện, hiệu sách nhân dân thị xã.
13. Xây dựng
khu vui chơi giải trí Nghĩa Lộ (Khu vực Hồ tuổi trẻ).
14. Tiếp tục cải
tạo, nâng cấp Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.
15. Tiếp tục cải
tạo, nâng cấp sân vận động, rạp ngoài trời của thị xã.
16. Xây dựng mới
4 cụm panô cổ động trực quan trục Quốc lộ 32.
17. Tiếp tục
xây dựng Khu di tích lịch sử văn hoá Căng và Đồn Nghĩa Lộ.
18. Xây dựng
và triển khai thực hiện các đề án về bảo tồn văn hoá vật thể và phi vật thể của
đồng bào các dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 – 2020.
* Nhóm
các chỉ tiêu về du lịch:
1. Đón và phục
vụ 40 nghìn lượt khách du lịch vào năm 2015.
2. Năm 2015 tỷ
trọng ngành du lịch chiếm 5% GDP của thị xã.
3. Năm 2015 số
cơ sở lưu trú du lịch đạt chuẩn: 20 cơ sở.
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo:
1. Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS.
2. Số trường học
mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia: 17 trường (65%).
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực xã hội khác:
1. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm 4%/năm.
2. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo 55%.
3. Có 75% tổ
dân phố thôn bản không tệ nạn ma tuý.
4. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 12%.
5. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên duy trì ổn định 0,86%
6. Tỷ lệ hộ
gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% trở lên.
7. Tỷ lệ hộ
gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 90%.
8. Số xã, phường
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã: 4 xã, phường trở lên.
B. GIAI ĐOẠN 2016-2020.
* Nhóm
các chỉ tiêu về văn hóa.
1. Tỷ lệ gia
đình văn hoá: 85%
2. Tỷ lệ thôn,
bản, tổ dân phố văn hoá: 75%
3. Tỷ lệ cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá: 85%
4. Tỷ lệ tổ,
thôn bản có đội văn nghệ quần chúng: 100%
5. Số xã, phường
có nhà văn hóa: 07 đơn vị.
6. Tỷ lệ xã,
phường có Trung tâm văn hóa-thể thao đạt chuẩn: 100%.
7. Tỷ lệ thôn,
bản, tổ dân phố có nhà văn hóa: 90%.
8. Tỷ lệ dân số
tham gia các hoạt động văn hóa – thể thao: 50%.
9. Tỷ lệ xã,
phường có đài truyền thanh hoạt động hiệu quả: 100%.
10. Tỷ lệ hộ
gia đình được xem các chương trình truyền hình của Trung ương và địa phương:
100%.
11. Xây dựng,
bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống (cấp thị) gắn với phát triển du lịch: 05
bản.
12. Tỷ lệ xã đạt
chuẩn văn hoá nông thôn mới và phường đạt chuẩn văn minh đô thị: 80%
13. Hoàn thành
xây dựng nhà văn hoá trung tâm kết hợp thư viện, hiệu sách nhân dân thị xã.
14. Hoàn thành
xây dựng Khu vui chơi, giải trí Nghĩa Lộ.
15. Tiếp tục
xây dựng Khu di tích lịch sử văn hoá Căng và Đồn Nghĩa Lộ.
16. Xây dựng
và triển khai thực hiện các đề án về bảo tồn văn hoá vật thể và phi vật thể của
đồng bào các dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 – 2020.
* Nhóm
các chỉ tiêu về du lịch:
1. Đón và phục
vụ 60 nghìn lượt khách du lịch vào năm 2020.
2. Năm 2020 tỷ
trọng ngành du lịch chiếm 7% GDP của thị xã.
3. Năm 2020 số
cơ sở lưu trú du lịch đạt chuẩn: 40 cơ sở.
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo:
1. Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS; đẩy mạnh thực hiện phổ cập bậc trung học.
2. Số trường học mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia: 21 trường.
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực xã hội khác:
1. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm 3%/năm.
2. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo: 60%.
3. Có 80% tổ
dân phố thôn bản không tệ nạn ma tuý.
4. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%.
5. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên duy trì ổn định: 0,86%
6. Tỷ lệ hộ
gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
7. Tỷ lệ hộ
gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 95%.
8. Số xã, phường
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã: 7/7 xã, phường.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A – CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đối với
nhiệm vụ xây dựng thị xã Văn hóa – Du lịch Nghĩa Lộ.
2. Kiện toàn
Ban chỉ đạo xây dựng thị xã Văn hoá – Du lịch cấp tỉnh và thị xã; xây dựng
chương trình công tác, phân công trách nhiệm; duy trì tốt chế độ kiểm tra đôn đốc,
sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một cách kịp thời.
3. Chỉ đạo xây
dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án để cụ thể hoá mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp lớn, trọng tâm, then chốt đã xác định trong đề án tổng thể
về xây dựng thị xã Văn hoá – Du lịch.
4. Chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người dân trong toàn tỉnh đối với
việc xây dựng thị xã Văn hóa – Du lịch.
5. Thị xã
Nghĩa Lộ đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp nhân dân về phát triển văn hoá và mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng thị xã Văn
hoá – Du lịch, khắc phục hiệu quả tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận
cán bộ, nhân dân về việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng con người
văn hóa, môi trường văn hoá, thiết chế văn hoá, bảo vệ môi trường.
6. Tăng cường
nguồn lực đầu tư trực tiếp từ ngân sách tỉnh, thị xã và lồng ghép các chương
trình, dự án để triển khai xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao trọng điểm;
đào tạo nguồn nhân lực; khôi phục, bảo tồn nét văn hóa đặc thù... đã được nêu
trong Đề án.
7. Thường
xuyên đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương. Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định trong Đề án.
B – CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ.
1. Xây dựng con người văn hóa:
- Tiếp tục giữ
vững kết quả phổ cập giáo dục các bậc học; chú trọng công tác xóa mù chữ cho
người trong độ tuổi, từng bước nâng cao trình độ dân trí; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực.
- Xây dựng con
người Nghĩa Lộ theo 5 đức tính của con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng
mới, vừa mang nét văn minh đô thị nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá, cốt cách,
tâm hồn của người Nghĩa Lộ - Mường Lò. Mỗi người dân có lối sống lành mạnh, nếp
sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, thân thiện, tôn trọng kỷ cương
phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái; có thái độ chân thành, tôn trọng, thân thiện, mến khách.
- Mỗi cán bộ
công chức các cơ quan, đơn vị thực hiện giao tiếp, ứng xử văn minh lịch sự với
đồng chí đồng nghiệp, với khách đến giao dịch công việc. Thực hiện việc đeo thẻ
công chức. Chấp hành nghiêm các quy định về uống rượu bia; hút thuốc lá. Lao động
chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất, chất lượng
cao; hài hòa giữa lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường
xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể
lực. Hàng tháng có đánh giá, xếp loại cán bộ công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ
thị 03-CT/TW của Bộ chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong
phú:
2.1.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”.
- Xoá bỏ phong
tục, luật tục, tập quán lạc hậu, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp, tạo điều
kiện để người dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật, áp dụng vào phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
- Thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội đảm bảo trang trọng, lành mạnh,
tiết kiệm, giữ gìn vệ sinh, phù hợp với phong tục tập quán của địa phương.
- Xây dựng nếp
sống văn minh công sở theo phương châm “Dân chủ, đoàn kết; kỷ luật nghiêm
minh; nhiệm vụ hoàn thành; cơ quan sạch đẹp”.
- Xây dựng nếp
sống văn minh nơi công cộng; văn hóa giao thông, có ý thức giữ gìn bảo vệ các
công trình của Nhà nước. Duy trì thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh môi trường
xanh- sạch- đẹp.
- Nâng cao chất
lượng gia đình văn hoá, tổ dân phố, thôn bản, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xã
phường văn hoá theo tiêu chí của UBND tỉnh Yên Bái và Bộ Văn hoá – Thể thao và
Du lịch.
- Xây dựng gia
đình hòa thuận, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực hiện kế hoạch hóa
gia đình, đoàn kết xóm giềng, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân. Hàng năm đưa ra
bình xét công khai, dân chủ, nhằm biểu dương những gia đình phấn đấu tốt, lựa
chọn gia đình tiêu biểu đề nghị các cấp khen thưởng.
- Tăng cường
kiểm tra, rà soát, củng cố nâng cao chất lượng các tổ dân phố, thôn bản, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa đã được công nhận. Phát triển nhân rộng mô
hình tổ dân phố, thôn bản văn hóa điển hình tiên tiến. Các tổ dân phố, thôn bản
có hương ước, quy ước, có nhà văn hóa, khu thể thao và các trang thiết bị
chuyên dùng để tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên, có hiệu quả.
- Tập trung
các nguồn lực để xây dựng ¾ phường đạt chuẩn văn minh đô thị, 3/3 xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới. Trong đó tập trung giải quyết những vấn đề nổi cộm như:
xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma túy, mại dâm,
HIV/AIDS; xây dựng thiết chế văn hóa – thông tin – thể thao đồng bộ, nâng cao
chất lượng vệ sinh môi trường.
2.2.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá – thông tin – thể thao.
- Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền cổ động, duy trì 100% xã, phường có Đài truyền
thanh, các tổ dân phố, thôn bản có loa truyền thanh hoạt động thường xuyên,
100% hộ dân được nghe đài và được xem truyền hình Trung ương, tỉnh và địa
phương.
- Quy hoạch cụm
cổ động trực quan ở thị xã và các xã, phường. Xây dựng cổng chào ở các tổ dân
phố, thôn, bản.
- Củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của đội thông tin lưu động thị xã; xây dựng chương
trình tuyên truyền, giao lưu, phổ biến kiến thức kinh tế- xã hội bằng các loại
hình nghệ thuật, lồng ghép các chuyên đề mang tính sân khấu hóa thông tin, phục
vụ kịp thời nhân dân các dân tộc trên địa bàn thị xã.
- Tiếp tục xây
dựng các đội văn nghệ quần chúng ở các xã phường, cơ quan, đơn vị, trường học,
qua đó bồi dưỡng và phát hiện nhân tài, phấn đấu đạt thành tích cao trong các
cuộc thi, hội diễn văn nghệ do tỉnh tổ chức.
- Đẩy mạnh
phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại
trong từng gia đình, tổ dân phố, thôn bản, cơ quan, đơn vị trường học. Hàng
năm, tại thị xã và cơ sở tổ chức giải thi đấu các môn thể thao hiện đại và dân
tộc nhân ngày lễ, tết. Tham gia đầy đủ các giải của tỉnh và phấn đấu đạt thành
tích cao.
- Tiếp tục
phát triển quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính- Viễn thông; phát
huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm viễn thông Miền Tây, Bưu điện thị xã, các
điểm bưu điện văn hóa xã đảm bảo phục vụ thông tin, liên lạc và nhu cầu tìm hiểu
kiến thức của nhân dân qua sách, báo, tạp chí, mạng internet.
- Mở rộng các
đối tượng nhân dân đến thư viện đọc sách báo, nghiên cứu tài liệu, tham gia
các cuộc thi tìm hiểu qua sách báo để tạo dựng văn hóa đọc trong quần chúng
nhân dân.
- Xây dựng tủ
sách văn hóa, pháp luật tại nhà văn hóa tổ dân phố, thôn bản, cơ quan, đơn vị
trường học theo phương thức luân chuyển sách phục vụ bạn đọc.
2.3. Bảo
tồn, khai thác, phát huy hiệu quả các giá trị văn hoá truyền thống giàu bản sắc
của đồng bào các dân tộc vùng Mường Lò – Nghĩa Lộ.
- Tiếp tục thực
hiện một số đề án, dự án nghiên cứu về các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc Mường Lò – Nghĩa Lộ, từ đó có biện pháp bảo tồn, khai thác,
phát huy hiệu quả để vừa giữ gìn các giá trị văn hoá tốt đẹp vừa phục vụ có hiệu
quả cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Bảo tồn những
nét hay, nét đẹp trong văn hoá giao tiếp, ứng xử của người Mường Lò – Nghĩa Lộ
(Đón khách, chào khách, bố trí chỗ ngồi trên nhà sàn, mời rượu, buộc chỉ cổ
tay...).
- Bảo tồn tiếng
nói, chữ viết, trang phục các dân tộc: Khuyến khích dùng tiếng nói, trang phục
truyền thống dân tộc trong giao tiếp, sinh hoạt, nhất là trong sinh hoạt hàng
ngày của các gia đình và khi tham gia các lễ hội, các hoạt động văn hoá. Tiếp tục
mở các lớp học tiếng và chữ Thái cổ cho cán bộ và nhân dân bằng nhiều hình thức,
nhất là đối với thế hệ trẻ và học sinh trong các nhà trường. Nghiên cứu quy định
việc sử dụng trang phục dân tộc truyền thống trong lễ hội, trường học và công sở
đối với cán bộ, công chức.
- Bảo tồn và
phát triển vốn dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian của đồng bào các dân tộc như:
Múa xòe, nhảy sạp, ném còn, bắn nỏ, đẩy gậy, kéo co, tó mắc lẹ... Chú trọng
truyền dạy 6 điệu xòe cổ, khắp Thái, các trò chơi dân gian, các môn thể thao
dân tộc trong sinh hoạt cộng đồng, trong các lễ hội. Duy trì, nâng cao chất lượng
và xây dựng các đội văn nghệ quần chúng, CLB văn học nghệ thuật, CLB văn hóa
dân gian; đưa các bài múa dân gian vào các trường học…
- Khôi phục và
bảo tồn các lễ hội truyền thống: Rằm tháng Giêng, Tết xíp xí, Xên bản, Xên mường,
hàng năm có kế hoạch tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, thi đấu
thể thao, tổ chức hội thi: ẩm thực, trình diễn trang phục các dân tộc.
Khôi phục, bảo
tồn và đưa hội “Hạn khuống” trở thành hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc, thường
xuyên; Có hình thức tổ chức thi giữa các đội, các đơn vị xã, phường để thu hút
khách du lịch và lưu truyền những nét hay, nét đẹp trong văn hóa dân tộc Thái (Nghiên
cứu, thiết kế sàn, sân hạn khuống bằng vật liệu có thể sử dụng lâu dài, luân
chuyển được; mua sắm một số dụng cụ sinh hoạt của đồng bào Thái để trang trí
trên sàn, sân...).
- Bảo tồn và
phát triển những món ăn truyền thống của các dân tộc như: Mọk, rêu đá, thịt sấy,
gỏi cá, cơm lam, bánh chưng đen, xôi ngũ sắc, rau rừng nộm... Kết hợp giữa thưởng
thức văn hoá ẩm thực truyền thống với việc tổ chức các lễ hội, trò chơi dân
gian, hoạt động du lịch.
- Bảo tồn và
phát triển các ngành nghề truyền thống như thêu, đan, dệt thổ cẩm, chế tác nhạc
cụ dân tộc, chế biến các món ẩm thực... Khuyến khích mở rộng sản xuất, tìm đầu
ra cho nghề dệt thổ cẩm; phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch.
- Tiếp tục xây
dựng quy hoạch, khuyến khích nhân dân bảo tồn nhà sàn, làng bản dân tộc Thái,
Mường gắn với phát triển du lịch. Thị xã lựa chọn, xây dựng mô hình bảo tồn
làng bản văn hoá dân tộc Thái ở xã Nghĩa An, Nghĩa Lợi, phường Trung Tâm, dân
tộc Mường ở xã Nghĩa Phúc. Mỗi xã, phường lựa chọn 1-2 thôn, bản, tổ dân phố để
xây dựng làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa tiêu biểu.
- Bảo vệ, phát
triển cây Hoa Ban trắng và cây bản địa trên các trục đường giao thông, khu di
tích lịch sử - văn hoá, trường học, công sở, nhà văn hoá và các khu rừng phong
cảnh của thị xã.
- Bảo vệ và chỉnh
trang không gian cánh đồng Mường Lò. Quy hoạch chi tiết một số khu dân cư theo
các tuyến đường tạo nên khu đô thị mới; đồng thời có cơ chế chính sách hỗ trợ
các hộ dân phải di dời tái định cư để trả lại không gian thoáng đãng cho cánh đồng
Mường Lò.
Quy hoạch và tổ
chức sản xuất nông nghiệp trên cánh đồng Mường Lò theo hướng vừa tạo ra các sản
phẩm hàng hóa chất lượng cao, vừa tạo cảnh quan đẹp để thu hút khách du lịch đến
tham quan.
Phát triển đô
thị hài hoà với không gian cánh đồng Mường Lò, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển
văn hóa – du lịch, vừa giữ được nét đặc thù về cảnh quan môi trường của thị xã
miền núi trong quá trình đô thị hoá. Phát triển không gian đô thị theo hướng “Làng
trong phố”; “Phố trong làng”.
- Thị xã Nghĩa
Lộ phối hợp với huyện Trạm Tấu, huyện Văn Chấn làm tốt công tác trồng và bảo vệ
rừng đầu nguồn để giữ được lưu lượng nước và môi trường trong lành cho các con
suối chảy qua địa bàn thị xã (Nặm Thia; Nặm Đông; suối Đôi...); làm “Sống”
lại dòng “Nặm Xia” huyền thoại với lưu lượng nước đủ lớn, dòng chảy ôn hòa và
xây dựng các “Bến tắm” phục vụ người dân và khách du lịch; giữ được cảnh quan
môi trường sinh thái, khai thác các nguồn lợi từ suối như: Rêu đá, cá xỉnh...
Chỉ đạo các nhà máy thủy điện xả nước phải theo quy định, không làm ảnh hưởng lớn
đến dòng chảy và cuộc sống của dân cư.
3. Khai thác các giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường sinh
thái, đẩy mạnh phát triển du lịch.
3.1. Xác
định hướng phát triển du lịch của thị xã:
- Hướng phát
triển du lịch của thị xã là du lịch tìm hiểu bản sắc văn hoá và du lịch sinh
thái, khuyến khích phát triển hình thức du lịch cộng đồng; du lịch hội nghị, hội
thảo.
- Tập trung
xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Xây dựng các tua du lịch ngắn ngày và dài ngày đáp ứng nhu cầu của khách. Tăng
cường các tua du lịch liên kết với các điểm du lịch của huyện bạn, tỉnh bạn
trong khu vực như: Văn chấn, Trạm tấu, Mù Cang Chải; Lào Cai, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Hòa Bình...
- Phấn đấu
hàng năm tăng nhanh số lượng khách, doanh thu từ hoạt động du lịch, từng bước
nâng cao mức đóng góp từ du lịch vào tỷ trọng GDP của thị xã (phấn đấu cao
hơn mức bình quân chung của tỉnh), đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của thị xã.
3.2. Giữ gìn, tôn tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống
các điểm du lịch:
- Giữ gìn, tôn
tạo, nâng cấp Khu di tích lịch sử - văn hóa Căng & Đồn Nghĩa Lộ, Khu tưởng
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu làng nghề văn hoá xã Nghĩa An, phát triển các điểm
du lịch cộng đồng tại Nghĩa An, Nghĩa Lợi.
- Xây mới khu
Du lịch sinh thái đồi Pú Lo (Theo quy hoạch); Nghiên cứu các điểm du lịch
tại khu vực rừng Nậm đông xã Nghĩa An, khu di tích “Nghĩa Lộ Đồi” để
phát triển tua du lịch leo núi gắn với tìm hiểu lịch sử, truyền thống; Khôi phục
đền thờ Cầm Hánh (Nhân vật lịch sử người dân tộc Thái, cầm quân đánh giặc Cờ
vàng). Bảo vệ, tôn tạo cảnh quan và môi trường nước Ngòi Thia phục vụ cho
du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
- Hình thành
các điểm, làng du lịch văn hóa, ẩm thực tại các xã phường gắn với tìm hiểu bản
sắc, phong tục tập quán truyền thống con người địa phương.
- Quy hoạch, mời
gọi đầu tư, xây dựng từ 1 đến 2 “Nhà văn hóa cộng đồng” tại đó tổ chức kinh
doanh phục vụ khách du lịch có nhu cầu tìm hiểu, tham quan, thưởng thức văn hóa
Mường Lò. “Nhà văn hóa cộng đồng” xây dựng theo hướng có vị trí ở xa trung tâm
thị xã (Tạo tua du lịch, tăng thời gian lưu giữ khách) được thiết kế bằng
vật liệu hợp lý theo mô hình nhà sàn (Có sân khấu ca nhạc hiện đại, có nơi đốt
lửa; nơi tổ chức trò chơi; có nơi trưng bày, giới thiệu các sản phẩm truyền thống;
dạy viết và tặng chữ Thái cổ; có nghệ nhân; già làng, trưởng bản tham gia hướng
dẫn khách du lịch về văn hóa đặc thù của vùng Mường Lò; thưởng thức văn hóa ẩm
thực của đồng bào các dân tộc...) tại đó, khách du lịch được giao lưu, tìm
hiểu, tham gia các hoạt động văn hóa, thưởng thức các món ẩm thực, qua đó giới
thiệu phong tục tập quán, những nét văn hóa đặc thù, các món ẩm thực đặc sắc,...
3.3. Hướng
dẫn, giúp đỡ xây dựng các tua tuyến, sản xuất các sản phẩm truyền thống, có lợi
thế phục vụ cho du lịch:
- Xây dựng,
phát triển các điểm du lịch cộng đồng, đón và phục vụ khách du lịch tìm hiểu bản
sắc văn hóa tại gia đình (Home Stay).
- Xây dựng các
chương trình văn nghệ đậm đà bản sắc phục vụ nhu cầu thưởng thức, tìm hiểu bản
sắc văn hóa dân gian của khách: Các bài khắp giao duyên, các bài hát trong các
nghi lễ: Mừng nhà mới, chúc tết; cưới vợ; đầy cữ...các điệu múa dân tộc: Múa
chuông (Xe then); Múa quạt (Xe vi); Múa Nón (Xe cúp);
Múa khăn (Xe khăn ); đặc biệt là 6 điệu xòe cổ; trích đoạn lễ hội dân
gian như: cúng bản, (Xên bản); Cúng mường (Xên mường); Cúng rừng
(Xên đông); cúng vía (Xên khuôn); cúng nhà (Xên hươn); lễ
hội Hoa Ban; Hội hạn khuống,...
- Tổ chức cho
các nghệ nhân hướng dẫn cho thế hệ trẻ biết cách chế tác và sử dụng các nhạc cụ
dân tộc như: Khèn bè; pí thiu; pí pặp; pí ló; tính tẩu; tằng pẳng; solo (nhị);
trống, chiêng, mác hính và các đồ dùng gia đình truyền thống người Thái như:
chăn, Đệm...
- Tổ chức các
lớp hướng dẫn để lưu truyền, nâng cấp cách chế biến và thưởng thức các món ẩm
thực của đồng bào dân tộc Thái như:
Kăm khảu (Các món ăn từ lúa, gạo và các loại lương thực
khác): Đặc trưng là xôi nếp ngũ sắc bằng màu cây lá tự nhiên; các loại bánh
chưng đen, cẩm...
Kăm kìn (Các món ăn làm từ rau, củ, quả, từ thủy, hải sản
và từ thịt động vật): Đặc trưng là rau thập cẩm xôi, nộm (Phắc nửng chụp);
cá nướng (pa pỉng tộp); Thịt sấy (Nhứa giảng); Thịt gói lá nướng
(Nhứa pho); trứng kiến; rêu đá; các món ăn mọk, nộm, chế biến từ côn
trùng; Méng cánh khủa, Mánh tắc tèn khủa nó xổm (Bọ xít rang, cào cào xào
măng chua...)
Kăm cắp (Các gia vị và món ghém): Đặc trưng là hạt
sẻn; hạt dổi; ớt; hành; tỏi và các lá non ăn ghém...
Kăm chẳm (Các món chấm): Đặc trưng là chẳm chéo; mắm
cá; các loại nước chấm chua...
Kăm nặm (Đồ uống): Đặc trưng là rượu cần (Lẩu
hay); rượu cất bằng gạo nếp truyền thống; rượu sơn tra...
- Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ như: Đan tre, mây: Cóong khẩu, ớp, bung; rọ cá...; Chế
tác gỗ: Bàn ghế, tủ, giường; tượng; khung cửi; mô hình nhà sàn người Thái....
- Sản xuất
hàng thổ cẩm, thêu, đan: Dệt vải; thêu; Khăn xòe, áo cỏm, túi thổ cẩm, đệm bông
lau, bông gạo...
- Xây dựng Chợ
văn hóa Mường Lò tạo điểm tham quan, giao lưu, mua sắm cho khách du lịch.
- Xây dựng và
liên kết xây dựng các tua du lịch thăm quan danh thắng Quốc gia ruộng bậc thang
Mù Cang Chải; rừng thông Trạm tấu; thăm rừng chè cổ thụ, thưởng thức khí hậu ôn
đới vùng Suối giàng; tắm suối nước nóng bản Bon, bản Hốc (Huyện Văn Chấn);
thăm nơi tâm linh của người Thái đen (Đông quai hà, Nặm tốc tát), khu di
tích lịch sử Khu ủy- Bộ Tư lệnh Quân khu Tây Bắc (xã Phù Nham) cùng các Di tích
lịch sử - văn hóa Căng – Đồn Nghĩa Lộ; Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; khu
làng văn hóa cộng đồng gắn với tuyến du lịch Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Sa pa,
Điện Biên...
3.4. Đào
tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch của địa phương về các lĩnh vực:
- Đào tạo thuyết
minh viên, hướng dẫn viên du lịch: Biết giao tiếp bằng tiếng Anh; thông thạo tiếng
phổ thông và biết nói tiếng Thái; am hiểu về bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa
bàn, lịch sử, truyền thống của địa phương. Đặt hàng với Trường cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật du lịch tỉnh và các cơ sở đào tạo để tổ chức đào tạo nghề hướng dẫn
viên du lịch cho con em các hộ gia đình làm du lịch cộng đồng của thị xã bằng
nguồn kinh phí thực hiện Đề án 1956 của Chính phủ.
- Xây dựng đội
văn nghệ của các xã, phường phục vụ du lịch: Xây dựng 15 - 20 đội văn nghệ nòng
cốt, bao gồm các nghệ nhân, các diễn viên có năng khiếu về múa, hát, sử dụng nhạc
cụ dân tộc, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử; được trang bị kiến thức cơ bản về
văn hóa, về lịch sử truyền thống địa phương.
- Trước mắt
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ văn hóa kiến thức, kỹ năng về du
lịch; hỗ trợ các xã phường thành lập và duy trì hoạt động của các đội văn nghệ
nòng cốt phục vụ khách du lịch (truyền dạy các điệu múa, điệu khắp dân gian;
đạo diễn dàn dựng các tác phẩm múa mới; sáng tác các ca khúc về quê hương Nghĩa
Lộ - Mường lò...).
- Huy động sự
vào cuộc của các nghệ nhân dân gian, các nhà sưu tầm văn hóa Mường lò, đặc biệt
là văn hóa Thái để phục vụ công tác nghiên cứu, giới thiệu, quảng bá lịch sử,
truyền thống, văn hóa của người Thái Mường Lò.
3.5. Hợp
tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài tỉnh xây dựng các tua, tuyến du
lịch:
- Hợp tác với
Huyện Văn Chấn: Xây dựng tua du lịch
đến Suối Giàng (Thăm quan cây chè cổ thụ hàng trăm năm tuổi, làng văn hóa
người Mông...), thăm quan các cơ sở chế tác đá; thăm quan Di tích lịch sử -
văn hóa đèo Lũng Lô; Thăm thành cổ Viềng Công nơi ghi dấu chiến tích lịch sử đấu
tranh giữ nước của đồng bào các dân tộc thiểu số; tắm Suối nước nóng bản Bon, bản
Hốc; thăm quan “Đông quai hà”; “Nặm tốc tát” (Theo tín ngưỡng người Thái
đen: Khi người Thái đen qua đời thì gia đình phải làm lễ hỏa thiêu thân xác và
lễ cúng đưa hồn người Thái về Mường Trời; đường lên trời phải qua “Đông Quai
Ha” (Rừng ma trâu); qua “Nặm Tốc Tát” (Thác nước dẫn đường hồn lên trời).
- Hợp tác với
Huyện Mù Cang Chải: Xây dựng tua du lịch thăm danh thắng Quốc gia ruộng bậc
thang, đèo Khau phạ; thăm quan các cơ sở chế tác các công cụ lao động; Hội giã
bánh dày; hội thêu váy của đồng bào Mông...
- Hợp tác với
Huyện Trạm Tấu: Xây dựng tua du lịch thăm quan rừng thông, tắm suối nước nóng,
nghe thổi Khèn Mông...
- Hợp tác quốc
tế với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), tỉnh Viên Chăn (CHDCND Lào), Tỉnh ValDermar
(CH Pháp)... để hợp tác văn hóa phát triển du lịch.
3.6. Quảng
bá, tuyên truyền về thị xã văn hóa du lịch thông qua nhiều hình thức:
* Hình thức:
- Biển quảng
cáo tấm lớn, tờ rơi, tập gấp, banner, phóng sự quảng bá, giới thiệu trên Cổng
thông tin điện tử của Tỉnh, trang Web của các công ty lữ hành du lịch trong và
ngoài tỉnh.
- Tham gia tổ
chức các hoạt động nằm trong chương trình hợp tác 8 tỉnh thuộc vòng cung Tây Bắc;
Chương trình khám phá các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh “Về miền non xanh
nước biếc”... từng bước đưa Nghĩa Lộ trở thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ
du lịch của miền Tây Bắc.
- Phối hợp với
các đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh cộng tác, giúp đỡ tuyên truyền, quảng bá và
giới thiệu khách đến với Nghĩa Lộ qua các hình thức như thăm quan, tìm hiểu, hội
nghị, hội thảo, giao lưu, gặp mặt...
- Hàng năm tổ
chức tuần Văn hóa – du lịch Mường Lò và Hội chợ Thương mại – Du lịch miền Tây
Yên Bái.
* Nội dung:
- Tập trung
nêu bật được nét đặc trưng về vị trí địa lý (Không gian cánh đồng Mường lò;
Hoa ban; Kiến trúc tiêu biểu đặc trưng văn hóa bản làng truyền thống người Thái
vùng Mường Lò);
- Địa danh lịch
sử (Khu Di tích lịch sử - văn hóa: Căng – Đồn Nghĩa Lộ - nơi ghi dấu chiến
thắng Nghĩa Lộ 18/10/1952, mở đầu cho chiến dịch giải phóng Tây bắc, giải phóng
Điện Biên Phủ; Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh – chi nhánh thứ 13 của Bảo
tàng Hồ Chí Minh...);
- Bản sắc văn
hóa đặc thù của địa phương (Nơi đất tổ của người Thái đen; các phong tục, tập
quán, tín ngưỡng; lễ hội; các làn điệu dân ca, dân vũ của đồng bào dân tộc
Thái, Mường...)
3.7.
Công tác bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua giữ gìn vệ sinh môi trường “Sạch nhà, sạch
ngõ, sạch đường”; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường khu vực nông nghiệp,
nông thôn, tạo môi trường cảnh quan xanh – sạch – đẹp.
- Đầu tư nâng
cấp Nhà máy nước, đảm bảo nguồn nước sạch cung cấp cho 100% hộ dân trên địa bàn
và các khu vực lân cận.
- Triển khai
thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống xử lý rác thải, nước thải
thị xã Nghĩa Lộ; Xử lý các điểm tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật. Sau năm 2015,
di chuyển nhà máy sắn ra xa khu dân cư, tránh làm ảnh hưởng, ô nhiễm dòng nước
suối Thia và môi trường không khí.
- Cải tạo và
chuyển địa điểm nghĩa trang nhân dân đến khu vực Bản Tân, bản Ten phường Pú Trạng;
quy hoạch các nghĩa trang của đồng bào Thái. Mời gọi đầu tư xây dựng “Đài hỏa
thiêu” phục vụ nhu cầu “Điện táng”, “Hỏa táng” người chết của một bộ
phận nhân dân và gìn giữ phong tục “Đốt xác” của tộc người Thái đen, góp phần
thực hiện nếp sống văn minh và bảo vệ môi trường Thị xã.
3.8. Đảm
bảo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ phát triển du lịch:
- Phát huy
tính tự quản của cộng đồng trong đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Thực hiện
các thủ tục hành chính thông thoáng, thuận tiện trong việc quản lý khách du lịch.
- Đảm bảo môi
trường thân thiện, an toàn; không để xảy ra các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến
hình ảnh thị xã văn hóa – du lịch (ép giá, tăng giá, đeo bám, chèo kéo
khách; các cơ sở lưu trú, dịch vụ bắt chẹt khách du lịch; người ăn xin, người
tâm thần lang thang…).
4. Xây dựng các thiết chế văn hóa – thể
thao.
4.1. Cấp
thị xã:
- Cải tạo,
nâng cấp và khai thác có hiệu quả các công trình: Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Khu di tích lịch sử văn hóa Căng – Đồn Nghĩa Lộ nhằm đẩy mạnh giáo dục
chính trị tư tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng gắn với phát triển du lịch
- Tiếp tục cải
tạo, nâng cấp và khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao như:
Nhà luyện tập và thi đấu TDTT, sân vận động, rạp chiếu bóng ngoài trời.
- Đầu tư xây
dựng mới Khu liên hiệp văn hoá- thể thao thuộc phường Tân An; xây dựng thư viện,
hiệu sách nhân dân thị xã, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Miền Tây (Khi
có nguồn vốn theo NQ HĐND tỉnh).
- Tiếp tục hiện
đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc, phát thanh- truyền hình, phát triển quy
mô và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính- viễn thông. Xây dựng phòng họp trực
tuyến tại UBND thị xã.
- Quy hoạch và
xây dựng mới 4 cụm cổ động trực quan tại xã Nghĩa Phúc, Nghĩa An, Nghĩa Lợi và
phường Tân An.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa- Thông tin- Thể thao và Khu tưởng
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bổ sung đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên ngành; đầu
tư mới các trang thiết bị chuyên dùng và kinh phí phục vụ cho hoạt động của các
đơn vị.
4.2. Cấp
xã, phường:
- Hoàn thành
việc quy hoạch đất dành cho các thiết chế văn hóa- thể thao xã, phường. Đối với
nhà văn hoá với diện tích sử dụng từ 500m2 trở lên, gồm phòng sinh
hoạt đa năng có sân khấu 200 chỗ ngồi trở lên; khu thể thao từ 3000m2 trở
lên. Trang thiết bị đồng bộ, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng (theo tiêu
chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
- Xây dựng mới
5 trung tâm văn hóa – thể thao xã phường; cải tạo, nâng cấp trung tâm văn hoá
– thể thao phường Tân An và xã Nghĩa An. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị
cho các trung tâm văn hóa- thể thao hoạt động (Tăng âm, loa đài, nhạc cụ, dụng
cụ thể thao...). Xây dựng vườn hoa cây cảnh, điểm vui chơi cho người
dân...
- Cải tạo,
nâng cấp đài truyền thanh cơ sở 7/7 xã, phường; 3 điểm bưu điện văn hóa xã;
xây dựng phòng đọc sách kiêm phòng truyền thống; phát triển hệ thống thông tin
liên lạc.
- Đảm bảo kinh
phí, tổ chức bộ máy, xây dựng quy chế hoạt động, quy định quản lý, khai thác sử
dụng các thiết chế văn hoá, thông tin, thể thao xã, phường.
4.3. Khu
dân cư:
- Quy hoạch quỹ
đất cho nhà văn hoá – khu thể thao thôn, bản, tổ dân phố: Đối với nhà văn hoá
thôn, bản có diện tích sử dụng từ 300m2 trở lên, có từ 80 chỗ ngồi
trở lên, có trang thiết bị đồng bộ, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng. Khu thể
thao thôn, bản diện tích từ 1.500m2 trở lên, có khuôn viên để sinh
hoạt văn hoá ngoài trời (Theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
- Xây dựng nhà
văn hóa – khu thể thao theo kiến trúc truyền thống địa phương (khuyến khích
kiến trúc nhà sàn truyền thống đối với các thôn bản trong khu vực nông nghiệp),
đầu tư đủ các trang thiết bị chuyên dùng và cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của
nhân dân.
- Xây dựng cổng
chào tổ dân phố, thôn, bản văn hóa, cụm cổ động nhỏ, pa nô khẩu hiệu tuyên truyền
trên các trục đường.
- Củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của các đội văn nghệ, câu lạc bộ thể thao, nhóm
sở thích...
5. Xây dựng, tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực văn
hoá.
5.1. Cấp
thị xã:
- Phòng văn
hóa và thông tin: Kiện toàn, bổ sung cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành
văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch đảm bảo đủ năng lực tham mưu cho UBND Thị
xã về xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý Nhà nước về văn hóa, thông tin, thể
thao, du lịch trên địa bàn.
- Trung tâm
văn hóa, thông tin và thể thao thị xã: Bố trí cán bộ trẻ có năng lực, trình
độ để nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tại cơ sở.
- Đài TT –
TH thị xã và Đài TT cơ sở: Tiếp tục kiện toàn, củng cố, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, phóng viên, biên tập viên để nâng cao chất lượng hoạt động công tác
thông tin, tuyên truyền.
- Khu tưởng
niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh: Tiếp tục kiện toàn, củng cố, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ tuyên truyền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được
giao.
- Tiếp tục kiện
toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng Thị xã văn hóa – du
lịch; BCĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” để tham mưu trực
tiếp giúp cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tiến độ thực hiện Đề
án.
5.2. Cấp
xã, phường:
- Lựa chọn cán
bộ có khả năng tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thông tin, câu lạc bộ, thể dục
thể thao, tủ sách thư viện, phòng truyền thống và xây dựng nếp sống văn hóa để
phụ trách nhà văn hóa xã, phường.
- Kiện toàn,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phụ trách đài truyền thanh cơ sở, cán bộ phụ
trách điểm bưu điện văn hoá xã...
5.3. Tổ
dân phố, thôn, bản:
- Lựa chọn và
bố trí cán bộ kiêm nhiệm, quản lý nhà văn hóa – khu thể thao để tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, văn hóa- văn nghệ, TDTT.
- Cán bộ quản
lý nhà văn hóa – khu thể thao được bồi dưỡng chuyên môn về công tác văn hóa-
thông tin.
6. Các lĩnh vực văn hóa xã hội khác.
6.1.
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
- Nâng cao chất
lượng dạy và học đối với tất cả các cấp học, bậc học. Duy trì, giữ vững, nâng hạng
kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và trung học cơ sở; đẩy mạnh nhiệm vụ phổ cập giáo dục bậc trung học.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ
trương xã hội hoá giáo dục, đẩy mạnh hoạt động khuyến học – khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập
- Nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết 25-NQ/TU của Tỉnh về “Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2020”.
Xây dựng thị xã Nghĩa lộ là một trong các trung tâm đào tạo nghề của Tỉnh. (Chương
trình hành động số 19-CTHĐ/TU, ngày 26/02/2013 của Thị ủy Nghĩa Lộ về thực hiện
nghị quyết số 25-NQ/TU, ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
về “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 –
2020”).
6.2.
Lĩnh vực y tế, dân số:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác y tế dự
phòng, đặc biệt là các chương trình y tế quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ
các giải pháp xây dựng xã, phường đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, tạo sự
chuyển biến mạnh về cơ sở vật chất thiết bị trạm y tế và công tác vệ sinh môi
trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá
gia đình; duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức sinh thay thế. Nâng
cao chất lượng công tác DS – KHHGĐ, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh;
chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
6.3.
Lĩnh vực xã hội khác:
Triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp xoá đói giảm nghèo, quan tâm bồi dưỡng kiến thức sản
xuất, hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm, giúp đỡ xoá nhà dột nát, đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với tư vấn,
hỗ trợ giới thiệu việc làm. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách xã hội
theo quy định.
7. Đảm bảo quốc phòng – an ninh, xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh.
- Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
không để xảy ra các điểm nóng, các vụ việc phức tạp, khiếu kiện trái pháp luật
xảy ra trên địa bàn. Phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở. Đẩy
mạnh đấu tranh trấn áp tội phạm, tăng cường tính tự quản cộng đồng trong việc bảo
vệ ANTT, nâng cao cảnh giác cách mạng, phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện có
hiệu quả đề án tổ dân phố, thôn bản không tệ nạn ma tuý, đảm bảo trật tự ATGT.
- Thực hiện tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể thị
xã và các xã phường vững mạnh.
- Tuyên truyền
và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm góp phần xây dựng ý thức
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong cán bộ, nhân dân.
8. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực thực
hiện Đề án.
- Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng
thị xã văn hóa – du lịch.
- Đặt người
dân ở vị trí trung tâm, vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là người thực hiện vừa là
người hưởng thụ một cách đầy đủ và trọn vẹn các thành quả về kinh tế và văn
hoá, đặc biệt là về văn hoá, từ đó có cơ chế và chính sách huy động sức dân,
kinh nghiệm của dân, kỹ năng của dân và sự nhiệt tình đóng góp của dân trong việc
xây dựng thị xã văn hoá – du lịch.
- Quan tâm, động
viên khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong thị xã, trong và
ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế đầu tư vào lĩnh vực văn hoá – du lịch của thị
xã.
- Đẩy mạnh huy
động các nguồn lực theo chủ trương xã hội hoá, “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hoá thể thao
cơ sở, cụm dân cư.
- Ưu tiên bố
trí từ ngân sách tỉnh, thị xã và các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc
gia cho phát triển kinh tế - xã hội tại thị xã Nghĩa Lộ.
C – CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
1. Đối với việc bảo tồn, khai thác, phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống các dân tộc vùng Mường Lò – Nghĩa Lộ.
- Hàng năm ưu
tiên dành nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn và khuyến khích
các nhà khoa học, người nghiên cứu văn hoá dân tộc thiểu số thực hiện một số đề
án, dự án nghiên cứu về các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
Mường Lò – Nghĩa Lộ, biện pháp bảo tồn, khai thác, phát huy để giữ gìn và phục
vụ có hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Quy hoạch, bảo
tồn làng bản truyền thống: Hỗ trợ quy hoạch100 triệu đồng/làng, bản; hỗ trợ làm
nhà mới theo kiến trúc truyền thống (nhà sàn): 30 triệu đồng/nhà; hỗ trợ sửa
nhà theo kiến trúc truyền thống (nhà sàn): 10 triệu đồng/nhà.
- Gìn giữ tiếng
nói chữ viết dân tộc Thái: Hỗ trợ kinh phí mở các lớp học tiếng và chữ thái cổ:
20 triệu đồng/lớp;
- Khôi phục bảo
tồn lễ hội truyền thống: Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lễ hội 20 triệu đồng/lễ hội.
- Gìn giữ, bảo
tồn các món ăn truyền thống dân tộc Mường Lò: Hỗ trợ kinh phí mở các lớp truyền
dạy làm các món ăn truyền thống dân tộc 5 triệu đồng/lớp; Tổ chức các hội thi
làm các món ăn truyền thống gắn với các hoạt động lễ hội, du lịch 60 triệu đồng/hội
thi.
- Gìn giữ, bảo
tồn, phát triển các ngành nghề truyền thống: Hỗ trợ kinh phí cho mở các lớp dạy
nghề 20 triệu đồng/lớp.
- Gìn giữ, bảo
tồn các làn điệu dân ca dân vũ, nhạc cụ dân tộc: Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
sưu tầm, biên soạn, xây dựng chương trình 10 triệu đồng/hoạt động, gìn giữ các
làn điệu dân ca dân vũ truyền thống 20 triệu đồng/lớp.
- Hỗ trợ hoạt
động của các câu lạc bộ văn hóa dân gian, nâng cao chất lượng các đội văn nghệ
cơ sở 5 triệu đồng/ Câu lạc bộ, đội văn nghệ/năm.
2. Đối với việc phát triển du lịch.
- Hỗ trợ một lần
cho các hộ gia đình làm du lịch cộng đồng
20 triệu đồng/hộ (Làm nhà sàn đón khách Du lịch).
- Đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác du lịch: Hỗ trợ kính
phí mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các hộ gia đình làm du lịch
20 triệu đồng/lớp.
- Phát triển doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch: Hỗ
trợ cho doanh nghiệp thường xuyên cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành hình thành
nên các tua, tuyến du lịch có tính liên kết vùng trên địa bàn thị xã: 50 triệu
đồng/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ công tác
tuyên truyền quảng bá về thị xã văn hóa du lịch: 100 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ kinh phí đầu
tư các dự án chỉnh trang đô thị: 8 tỷ đồng/năm
3. Đối với việc xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao
du lịch:
* Các thiết
chế văn hóa thể thao cấp thị xã :
- Đầu tư 100%
kinh phí khôi phục, bảo tồn và xây dựng mới các thiết chế văn hóa thể thao của
thị xã.
- Hàng năm,
ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư các dự án chỉnh trang đô thị, nâng
cao chất lượng vệ sinh môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.
* Các thiết
chế văn hóa thể thao cơ sở :
- Xây dựng nhà văn hóa cấp xã, phường :
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% (Tương ứng 400 triệu đồng/nhà), nhân dân
đóng góp 20%.
- Xây dựng khu thể thao xã, phường :
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% (Tương ứng 800 triệu đồng/khu), nhân dân
đóng góp 20%.
- Hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa tổ,
thôn, bản :
+ Đối với khu vực nông nghiệp,
nông thôn : Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% (Tương ứng với 105 triệu đồng/nhà)
nhân dân đóng góp 30%.
+ Đối với khu vực nội thị :
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% (Tương ứng với 90 triệu đồng/nhà) nhân dân
đóng góp 40%.
- Hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động của nhà văn hóa khu dân cư theo cơ chế : Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 60% (Tương ứng 24 triệu đồng/nhà) ; nhân dân đóng góp 40%.
4. Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực văn
hoá:
- Ưu tiên tuyển
dụng cán bộ văn hóa là người dân tộc địa phương ; có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa – du lịch của thị xã.
- Có cơ chế
chính sách thu hút nhân tài trên lĩnh vực văn hóa, du lịch : Chuyên gia,
nghệ nhân, nhà nghiên cứu sưu tầm, những người làm công tác văn học nghệ thuật...
- Ưu tiên tuyển
dụng cán bộ văn hóa là người dân tộc địa phương ; có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác văn
hóa – du lịch của thị xã.
- Có cơ chế
chính sách thu hút nhân tài trên lĩnh vực văn hóa, du lịch : Chuyên gia,
nghệ nhân, nhà nghiên cứu sưu tầm, những người làm công tác văn học nghệ thuật...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.
Đẩy mạnh thu
hút, phát huy các nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội để xây dựng thị xã văn hoá – du lịch. Trong đó kinh phí cho
phát triển văn hoá, thông tin, thể thao và môi trường như sau:
1. Dự kiến tổng kinh phí: 116,095 tỷ đồng trong đó:
- Nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ thông qua CTMTQG về Văn hóa, chương trình hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cho tỉnh Yên Bái: 49,872 tỷ đồng
- Nguồn vốn
ngân sách tỉnh: 39,29 tỷ đồng
- Nguồn vốn
ngân sách thị xã: 14,875 tỷ đồng
- Nguồn vốn hỗ
trợ của các tập đoàn, vốn huy động xã hội hóa: 12,058 tỷ đồng.
2. Chia theo từng giai đoạn thực hiện
như sau:
2.1. Giai đoạn 2013-2015: Tổng kinh phí thực hiện là 27,865 tỷ đồng, trong
đó:
- Nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia: 11,472
tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh là: 10,41 tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách thị xã là 3,725 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã
hội hóa: 2,258 tỷ đồng;
2.2. Giai
đoạn 2016-2020: Tổng kinh phí thực
hiện là 88,23 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia: 38,4 tỷ
đồng;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh là: 28,88 tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách thị xã là 11,15 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã
hội hóa: 9,8 tỷ đồng.
(Biểu 5)
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Là cơ quan
Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo thực hiện đề
án.
- Đề xuất, bố
trí nguồn lực từ chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa và chương trình hỗ
trợ phát triển cơ sở hạ tầng du lịch để hỗ trợ đầu tư cho thị xã Nghĩa Lộ hàng
năm.
- Phối hợp với
Thị xã Nghĩa Lộ và các ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả của Đề án, tổng hợp báo cáo tỉnh và Trung ương
kết quả thực hiện theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ.
- Là cơ quan
chủ trì quản lý, triển khai thực hiện đề án xây dựng thị xã Văn hóa – Du lịch
Nghĩa Lộ giai đoạn 2013-2020.
- Căn cứ vào mục
tiêu Đề án, cụ thể hoá thành các kế hoạch chuyên ngành hàng năm. Cân đối ngân
sách địa phương; huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các
nội dung trong Đề án đảm bảo yêu cầu.
- Phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện có liên quan để triển khai thực hiện
các nội dung của Đề án.
- Chủ động phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án.
- Kiện toàn
Ban chỉ đạo xây dựng thị xã Văn hoá – Du lịch Nghĩa Lộ. Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và định kỳ báo cáo tỉnh
việc thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
Chủ trì thu
hút các nguồn vốn, cân đối vốn, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí đầu tư
theo lộ trình để thực hiện Đề án xây dựng thị xã Văn hóa – Du lịch Nghĩa Lộ
giai đoạn 2013 – 2020.
6. Sở Xây dựng.
Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ nghiên cứu hoàn thiện quy hoạch không gian của Thị xã văn hóa.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí quy hoạch chi tiết xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao thuộc phạm vi của Đề án.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ lồng ghép các Chương trình dự án, ưu tiên trong việc đầu tư xử
lý tốt vấn đề vệ sinh môi trường và các nội dung có liên quan của Đề án.
8. Sở Y tế.
Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ lồng ghép các Chương trình dự án, ưu tiên đầu tư cho các nội
dung về Y tế có liên quan của Đề án.
9. Sở Giáo dục và đào tạo.
Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ lồng ghép các Chương trình dự án, ưu tiên đầu tư cho các nội
dung về Giáo dục và đào tạo có liên quan của Đề án.
10. Sở Thông tin và Truyền Thông.
- Chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền
sâu rộng về việc xây dựng thị xã Văn hóa – Du lịch Nghĩa Lộ.
- Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ và các ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung
của Đề án.
11. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Triển khai thực
hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư”.
12. Ủy ban nhân dân huyện Văn Chấn.
Phối hợp với
thị xã Nghĩa Lộ phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ du lịch, liên kết tua
tuyến du lịch, tổ chức tuyên truyền quảng bá và giới thiệu khách đến với thị xã
Nghĩa lộ.
13. Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải.
Khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương thu hút khách du lịch đến với địa bàn. Phối hợp với
thị xã Nghĩa lộ liên kết tua tuyến du lịch, tổ chức tuyên truyền quảng bá và giới
thiệu khách đến với Nghĩa Lộ.
14. Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu.
Phát triển các
dịch vụ du lịch, khai thác các tiềm năng thế mạnh của địa phương phục vụ thu
hút khách du lịch đến với địa bàn. Phối hợp với thị xã Nghĩa lộ liên kết tua
tuyến du lịch, tổ chức tuyên truyền quảng bá và giới thiệu khách đến với Nghĩa
lộ.
15. Các sở, ban, ngành của tỉnh.
- Theo chức
năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế, thường xuyên phối hợp, giúp đỡ thị xã
Nghĩa Lộ trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện tốt các nội
dung của Đề án.
- Phối hợp, cộng
tác với thị xã Nghĩa Lộ, giúp đỡ tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu khách đến
với Nghĩa Lộ qua các hình thức như thăm quan, tìm hiểu, hội nghị, hội thảo,
giao lưu, gặp mặt.
Biểu 1
Kết quả thực hiện các mục
tiêu chủ yếu về phát triển sự nghiệp văn hoá và xây dựng đời sống văn hoá giai
đoạn 2003-2010 và 2011-2012.
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Mục tiêu 2010
|
Thực hiện 2010
|
Tỷ lệ (%) TH/MT
|
TH 2011-2012
|
1
|
Số xã, phường
đăng ký XD văn hoá
|
Xã, f
|
7/7
|
7/7
|
100
|
7/7
|
2
|
Số xã, phường
ra mắt XD văn hoá
|
Xã, f
|
7/7
|
6/7
|
85,7
|
6/7
|
3
|
Số xã, phường
đạt TCVH và được công nhận
|
Xã, f
|
4/7
|
0/7
|
0
|
0/7
|
4
|
Tỷ lệ hộ đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hoá
|
%
|
90
|
85
|
94
|
80
|
5
|
Tỷ lệ TDP,
TB XD quy ước VH
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Tỷ lệ TDP,
TB ra mắt đăng ký XD TDP, TB VH
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Số TDP, TB đạt
tiêu chuẩn cấp thị
|
đv
|
80/121
|
70/100
|
106
|
71/100
|
9
|
Tỷ lệ cơ
quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn nếp sống VH
|
%
|
100
|
97
|
97
|
97
|
10
|
Số xã, phường
có nhà văn hoá
|
Xã, f
|
7/7
|
2/7
|
28,5
|
2/7
|
11
|
Số máy điện
thoại (cố định)/100 dân
|
Máy
|
10
|
20
|
200
|
20
|
12
|
Số hộ có phương
tiện nghe nhìn
|
%
|
100
|
95
|
95
|
95
|
13
|
TDP, TB có
hoạt động thể thao
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
14
|
TDP, TB có tủ
sách
|
đv
|
80/121
|
35/100
|
54
|
35/100
|
15
|
Cơ quan, đ.vị
có từ 5 loại báo, tạp chí/tháng trở lên
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
16
|
TDP, TB có từ
3 loại báo, tạp chí trở lên
|
%
|
50/121
|
41/100
|
100
|
41/100
|
17
|
Số tổ, TB có
đội văn nghệ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
18
|
Số c.trình
biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhân dân/năm
|
Lần
|
20
|
10
|
50
|
10
|
19
|
Số buổi chiếu
phim nhựa
|
Lần
|
45-60
|
4-5
|
8,6
|
4-5
|
20
|
Bình quân đầu
sách/người/năm
|
Sách
|
4-5
|
2-3
|
55,6
|
2-3
|
Biểu 2
Kết quả thực hiện các mục
tiêu chủ yếu về phát triển sự nghiệp TDTT giai đoạn 2003 -2010 và 2011-2012.
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Mục tiêu 2010
|
Thực hiện 2010
|
Tỷ lệ (%) TH/MT
|
TH 2011-2012
|
I
|
Các nội
dung chính
|
|
|
|
|
|
1
|
Số người
luyện tập thường xuyên
|
Người
|
12.000
|
6.750
|
56,2
|
6.960
|
2
|
Số người đạt
tiêu chuẩn RLTT
|
Người
|
10.000
|
4.860
|
48,6
|
4.900
|
3
|
Số trường đảm
bảo GDTC có tổ chức
|
Trường
|
22/22
|
16/26
|
61,5
|
16/26
|
4
|
Số trường
thực hiện ngoại khoá TDTT tốt
|
Trường
|
14/22
|
16/26
|
96,6
|
16/26
|
5
|
Số CLB TDTT
|
CLB
|
50
|
49
|
98
|
49
|
6
|
Số đội TDTT
(Tính cả cấp xã)
|
Đội
|
120
|
100
|
101
|
100
|
7
|
Số giải tổ
chức tại địa phương
|
Lần
|
10
|
10
|
100
|
10
|
8
|
Số lần tham
gia cấp tỉnh
|
Lần
|
8
|
6
|
75
|
6
|
9
|
Số gia đình
thể thao
|
G. đình
|
1.200
|
1.122
|
93,5
|
1.140
|
10
|
Số học viên
lớp HDV tại địa phương
|
Người
|
200
|
150
|
75,0
|
150
|
II
|
Các nội
dung khác
|
|
|
|
|
|
1
|
Số sân cầu
lông quy chuẩn
|
Sân
|
65
|
40
|
61,5
|
40
|
2
|
Số sân bóng
đá cơ sở
|
Sân
|
17
|
10
|
58,8
|
10
|
3
|
Số sân bóng
chuyền
|
Sân
|
25
|
12
|
48
|
12
|
4
|
Số sân bóng
bàn
|
Bàn
|
16
|
13
|
81,2
|
13
|
5
|
Số sân quần
vợt
|
Sân
|
2
|
2
|
100
|
2
|
6
|
Số VĐV bóng
chuyền
|
VĐV
|
250
|
250
|
100
|
250
|
7
|
Số VĐV cầu
lông
|
VĐV
|
400
|
400
|
100
|
400
|
8
|
Số VĐV bóng
bàn
|
VĐV
|
160
|
160
|
100
|
160
|
9
|
Số VĐV bóng
đá
|
VĐV
|
450
|
450
|
100
|
450
|
10
|
Số VĐV bắn nỏ
|
VĐV
|
140
|
140
|
100
|
140
|
11
|
Số VĐV đẩy gậy
|
VĐV
|
120
|
120
|
100
|
120
|
12
|
Số CB. TDTT
cấp phòng, thị xã
|
CB
|
4
|
3
|
75
|
3
|
13
|
Số CB. TDTT kiêm
nhiệm cấp xã, phường
|
CB
|
7
|
5
|
71,4
|
7
|
Biểu 3
Kết quả thực hiện vốn đầu
tư xây dựng các thiết chế văn hoá và trang thiết bị chuyên dùng ngành văn hoá,
thông tin giai đoạn 2003-2010 và 2011-2012.
TT
|
Danh mục đầu tư
|
Mục tiêu đầu tư đến 2010 (Tr.đồng)
|
Giá trị thực hiện đến hết
2010 (tr.đ)
|
TH 2011-2012
|
Ghi chú
|
I
|
Cấp thị
xã
|
27.200
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa,
nâng cấp khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
1.000
|
1.534
|
-
|
|
2
|
Tôn tạo khu
di tích lịch sử Căng, Đồn Nghĩa Lộ
|
17.000
|
6.452
|
-
|
|
3
|
Xây dựng nhà
văn hoá trung tâm
|
3.000
|
|
|
Chưa thực hiện
|
4
|
Xây dựng thư
viện thị xã
|
500
|
|
|
Chưa thực hiện
|
5
|
Xây dựng hiệu
sách nhân dân
|
350
|
|
|
Chưa thực hiện
|
6
|
Nâng cấp rạp
ngoài trời
|
800
|
|
|
Chưa thực hiện
|
7
|
Xây dựng
nâng cấp 6 cụm cổ động
|
120
|
XD 03 cụm
|
-
|
|
8
|
Xe ô tô
chuyên dùng ngành VHTT
|
400
|
Đã cấp 01 xe
|
-
|
|
9
|
Nhà văn hoá
thiếu nhi
|
4.000
|
|
|
Chưa thực hiện
|
10
|
100 biển,
tên tổ, thôn, bản văn hoá
|
30
|
Các tổ tự đầu tư
|
Các tổ tự đầu tư
|
Đạt 70% số biển
|
II
|
Cấp xã phường
|
6.965
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hoá
4 phường
|
2.000
|
01 nhà
|
-
|
|
2
|
Nhà văn hoá
3 xã
|
1.050
|
01 nhà
|
-
|
|
3
|
Thiết bị cho
7 nhà văn hoá
|
315
|
>300
|
-
|
Bộ VH-TT&DL cấp
|
4
|
60 nhà văn
hoá khu dân cư
|
3.600
|
1.300
|
1.500
|
36 nhà
|
|
Tổng cộng
|
34.165
|
|
|
|
Biểu 4
Các chỉ tiêu chủ yếu và
nhu cầu đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá giai đoạn 2013 - 2020.
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
GĐ 2013 - 2015
|
GĐ 2016 - 2020
|
|
* Nhóm
các chỉ tiêu về văn hóa
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ gia
đình văn hoá
|
%
|
80
|
85
|
2
|
Tỷ lệ tổ dân
phố, thôn bản văn hoá
|
%
|
70
|
75
|
3
|
Tỷ lệ cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá
|
%
|
85
|
85
|
4
|
Tỷ lệ tổ,
thôn bản có đội văn nghệ quần chúng
|
%
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ xã, phường có Trung
tâmVH-TT đạt chuẩn
|
%
|
70
|
100
|
6
|
Tỷ lệ thôn, bản,
tổ dân phố có nhà văn hóa
|
%
|
65
|
90
|
7
|
Tỷ lệ dân số
tham gia các hoạt động văn hóa - thể thao.
|
%
|
40
|
50
|
8
|
Tỷ lệ xã phường
có đài truyền thanh hoạt động hiệu quả.
|
%
|
95
|
100
|
9
|
Tỷ lệ hộ gia
đình được xem các chương trình truyền hình của Trung ương và địa phương.
|
%
|
100
|
100
|
10
|
Xây dựng, bảo
tồn làng, bản văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.
|
Làng, bản
|
3
|
5
|
11
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn
mới và phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
|
%
|
40
|
80
|
12
|
Xây dựng nhà
văn hoá trung tâm kết hợp thư viện, hiệu sách nhân dân thị xã.
|
Công trình
|
x
|
x
|
13
|
Xây dựng khu
vui chơi giải trí Nghĩa Lộ
|
Công trình
|
x
|
x
|
14
|
Tiếp tục cải
tạo, nâng cấp Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.
|
Công trình
|
x
|
|
15
|
Tiếp tục cải
tạo, nâng cấp sân vận động, rạp ngoài trời của thị xã.
|
Công trình
|
x
|
|
16
|
Xây dựng mới
4 cụm panô cổ động trực quan trục Quốc lộ 32.
|
Cụm
|
x
|
|
17
|
Tiếp tục xây
dựng Khu di tích lịch sử văn hoá Căng và Đồn Nghĩa Lộ.
|
Công trình
|
x
|
x
|
18
|
Xây dựng và
triển khai thực hiện các đề án về bảo tồn văn hoá vật thể và phi vật thể của
đồng bào các dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2020.
|
Đề án
|
x
|
x
|
|
* Nhóm
các chỉ tiêu về du lịch.
|
|
|
|
19
|
Đón và phục
vụ khách du lịch.
|
Nghìn lượt
|
40
|
60
|
20
|
Tỷ trọng ngành du lịch
|
%/GDP
|
5
|
7
|
21
|
Số lượng cơ
sở lưu trú du lịch đạt chuẩn.
|
Cơ sở
|
20
|
40
|
|
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
|
|
|
|
22
|
Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS; đẩy mạnh thực hiện phổ cập bậc trung học.
|
PCGD
|
x
|
x
|
23
|
Số trường học
mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
|
Trường
|
17
|
21
|
|
* Nhóm
các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực xã hội khác:
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ hộ
nghèo giảm/năm
|
%/năm
|
4
|
3
|
25
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
55
|
60
|
26
|
Tỷ lệ tổ dân
phố, thôn bản không tệ nạn ma tuý.
|
%
|
75
|
80
|
27
|
Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
12
|
10
|
28
|
Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên duy trì ổn định
|
%
|
0,86
|
0,86
|
29
|
Tỷ lệ hộ gia
đình được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
100
|
30
|
Tỷ lệ hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh
|
%
|
90
|
95
|
31
|
Số xã, phường
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
|
Xã, phường
|
4
|
7
|