ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 05
tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN
NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN D2ÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003
của ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11; Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày
16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định số
147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Nghị quyết số
117/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 của HĐND tỉnh Lâm Đồng về đề án Dân số và Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này đề án Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 (Đề án kèm theo).
Điều 2. Sở Y tế Lâm Đồng là cơ quan chịu trách nhiệm
chính; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
TX Bảo Lộc, TP Đà Lạt căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Thu
|
ĐỀ ÁN
DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình;
2. Thông báo số 160-TB/TW ngày
04/6/2008 của Thường trực Ban Bí thư về tình hình thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình và một số giải pháp cấp bách;
3. Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày
27/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
4. Thông báo số 546-TB/TU ngày
24/7/2008 của Thường trực Tỉnh ủy Lâm Đồng về kết luận tại Hội nghị sơ kết thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
5. Căn cứ Pháp lệnh số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 về
Dân số;
6. Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày
16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Dân số;
7. Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
8. Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày
03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ
em;
9. Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày
22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010;
10. Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày
04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và
kế hoạch hóa gia đình;
11. Công văn số 1545/TTg-KGVX ngày
17/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công tác dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2008
1. Những kết quả đã đạt được
Hơn 3 năm
qua, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh đã
có nhiều chuyển biến đáng phấn khởi. Các hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia
đình đã gắn với các chương trình kinh tế - xã hội. Nhận thức xã hội về chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình đã thật sự có chuyển biến tích cực. Phần lớn
các cặp vợ chồng đã chấp nhận và thực hiện quy mô gia đình ít con. Tỷ lệ các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh để thực hiện các biện pháp tránh thai ngày càng
tăng. Tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm sau giảm hơn năm trước.
Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trong toàn tỉnh đã gần đạt
mức sinh thay thế (2,1 con/1 phụ nữ). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần qua
các năm. Chất lượng dân số từng bước được nâng cao. Trên địa bàn tỉnh đã xuất
hiện ngày càng nhiều những đơn vị, tổ chức xây dựng được phong trào quần chúng
tự giác, tích cực thực hiện chính sách dân số, nhiều mô hình truyền thông về
dân số, kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả như: quy ước cộng đồng thực hiện
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; phong trào thôn, buôn, khu phố không
có người sinh con thứ 3 trở lên .v.v. Những kết quả của công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình trong thời gian qua đã cơ bản giải quyết được sức ép gia
tăng dân số tại địa phương; đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, góp phần thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh.
2. Những
tồn tại, hạn chế
Mức giảm
sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ năm 2005 đến nay giảm chậm (mức giảm
sinh hàng năm là 0,6‰, riêng năm 2008 dự kiến chỉ đạt 0,52‰); tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên giảm từ 14,19% xuống còn 13,67%. Đặc biệt có những thời điểm và ở một
số địa phương có xu hướng tăng trở lại.
Trên địa
bàn tỉnh đã xuất hiện sự mất cân bằng giới tính trẻ trai/trẻ gái khi sinh. Năm
2007 có 133,82 trẻ em trai/100 trẻ em gái được sinh ra. Đây chính là nguồn gốc
của sự phức tạp cho xã hội trong thời gian tới.
Chất lượng
dân số (thể chất, trí tuệ, tinh thần) của người Việt Nam tuy đã được cải thiện
rất nhiều nhưng tầm vóc của thanh thiếu niên, người trưởng thành còn rất thấp
so với khu vực và quốc tế.
Tỷ lệ dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng vẫn còn khá cao so với khu vực. Riêng năm 2008, tỷ lệ
này là 18,5%.
Tình trạng
lây nhiễm HIV/AIDS của tỉnh ta đã giảm dần tốc độ lây lan nhưng vẫn đang là mối
hiểm họa đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã
hội, đến sự phát triển của đất nước, tương lai của giống nòi, nhất là đối với vị
thành niên, thanh niên.
3. Nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế
Nguyên
nhân khách quan: Tâm lý trọng nam, khinh nữ; muốn có đông con, thích có đủ trai
đủ gái vẫn còn tồn tại trong một bộ phận dân cư. Cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ
bước vào độ tuổi sinh đẻ hàng năm lớn là nguyên nhân tiềm ẩn sự bùng phát gia
tăng dân số trở lại. Tập quán, điều kiện kinh tế, dịch vụ xã hội chưa phát triển
để giúp cho người dân có nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản.
Nguyên
nhân chủ quan: Hoạt động truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình chậm đổi mới
cả về nội dung và phương thức thực hiện không còn theo kịp với yêu cầu phát triển.
Hệ thống tổ chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong những năm
qua có nhiều thay đổi, không ổn định, yên tâm công tác. Một số cấp chính quyền
có tư tưởng chủ quan, thỏa mãn, buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Kinh phí đầu tư cho chương trình còn nhiều
khó khăn, chủ yếu dựa vào kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư cho
các dự án của chương trình .v.v.
Phần III
ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
I. Dự báo phát triển kinh tế xã hội
1. Tốc độ
tăng GDP bình quân hàng năm 13 - 14% cho thời kỳ 2006 - 2010; GDP bình quân đầu
người năm 2010 đạt 15,5 - 16,5 triệu đồng, tăng 2,6 lần so với năm 2005 và bằng
90 - 92% mức bình quân cả nước.
2. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2006 - 2010 tăng 3,2 - 3,3 lần so với thời kỳ
2001 - 2005.
3. Giảm tỷ
lệ sinh hàng năm từ 0,5 - 0,6‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 13,5‰. Qui mô
dân số Lâm Đồng đến năm 2010 giữ mức 1,36 triệu người.
4. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%.
5. Tỷ lệ
hộ nghèo còn dưới 8,5%; trong đó, hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 29%; số
hộ dược sử dụng điện ở nông thôn trên 85%; cung cấp nước hợp vệ sinh cho 68 -
70% dân số nông thôn; năm 2005 Lâm Đồng đón 1.560.000 lượt du khách, dự báo đến
năm 2010 sẽ đón trên 3 triệu lượt khách du lịch đến tham quan nghỉ dưỡng.
II. Quan điểm
1. Tiếp tục
quán triệt và kiên quyết thực hiện 5 quan điểm cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và Nghị quyết
47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khóa IX;
2. Phấn đấu
sớm đạt được mục tiêu về ổn định quy mô dân số, đồng thời từng bước nâng cao chất
lượng dân số Việt Nam.
3. Toàn Đảng,
toàn dân kiên trì thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con
để có điều kiện nuôi dạy tốt.
4. Cán bộ,
đảng viên phải gương mẫu đi đầu thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
III. Mục tiêu
1. Mục
tiêu tổng quát
Tập trung
mọi nỗ lực thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có một
hoặc hai con, nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô
dân số ở mức hợp lý; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần,
đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện
đại hóa và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục
tiêu giảm sinh:
* Mục
tiêu:
Tiếp tục
duy trì xu thế giảm sinh tập trung vào khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc ít người để đạt mức sinh thay thế bình quân toàn tỉnh chậm
nhất vào năm 2010, tiến tới ổn định quy mô dân số của tỉnh ở mức hợp lý, phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của của địa phương.
* Các chỉ
tiêu đến năm 2010:
- Đạt mức
sinh thay thế trên toàn tỉnh (tổng tỷ suất sinh đạt 2,1con/1phụ nữ trong độ tuổi
15 - 49 tuổi);
- Quy mô
dân số toàn tỉnh xấp xỉ 1,3 triệu người;
- Giảm tỷ
suất sinh 0,49‰ hàng năm để tỷ suất sinh toàn tỉnh đạt 16,94‰;
- Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên dưới 12%;
- Tỷ suất
chết thô: 3,76 ‰;
- Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên: 1,31%;
- Tỷ lệ
phát triển dân số: 1,65%;
- Tỷ lệ cặp
vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 71%.
* Định hướng
các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Tiếp tục
duy trì và giảm mức sinh thay thế trên toàn tỉnh;
- Quy mô
dân số toàn tỉnh xấp xỉ 1,4 triệu người;
- Tỷ suất
sinh đạt 14,84‰ , giảm bình quân hàng năm 0,42‰ ;
- Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên đạt 9,97%;
- Tỷ suất
chết thô: 3,6‰;
- Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên: 1,12%;
- Tỷ lệ
phát triển dân số: 1,58%;
- Tỷ lệ cặp
vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
b) Mục
tiêu về cơ cấu dân số và chất lượng dân số:
* Mục
tiêu:
Nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm bớt chênh
lệch về tình trạng sức khỏe sinh sản giữa các vùng nông thôn với thành thị,
vùng trung tâm với các vùng sâu, vùng xa góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước
nâng cao chất lượng dân số, cơ cấu và phân bổ dân cư.
* Các chỉ
tiêu đến năm 2010:
- Tuổi thọ trung
bình 76 tuổi;
- Tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 18%;
- Tỷ lệ
chết mẹ xuống còn dưới 45/100.000 trẻ đẻ ra sống;
- Tỷ suất
chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 6,5‰ trẻ đẻ ra sống;
- Giữ vững
kết quả đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trước năm 2010;
- Giảm hộ
nghèo hàng năm từ 3 - 5 %
- GDP
bình quân đầu người/năm đạt 15,5 - 16,5 triệu đồng.
* Các chỉ
tiêu đến năm 2015:
- Tuổi thọ trung
bình 77 tuổi;
- Tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15%;
- Tỷ lệ
chết mẹ xuống dưới 40/100.000 trẻ đẻ ra sống;
- Tỷ suất
chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 6,3‰ trẻ đẻ ra sống;
- Giữ vững
kết quả đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở;
- Giảm hộ
nghèo hàng năm từ 3 - 5%;
- GDP
bình quân đầu người/năm đạt trên 17 triệu đồng.
IV. Các giải pháp
1. Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền
a) Các cấp
chính quyền tiếp tục quán triệt sâu sắc, thống nhất quan điểm, nhận thức và
hành động, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp
bách, đồng thời mang tính chiến lược lâu dài của cấp mình để đưa công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thành một nội dung sinh hoạt trong chương
trình công tác thường kỳ; tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; nghiêm túc kiểm điểm trách
nhiệm về sự giảm sút, yếu kém của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong
thời gian qua, tránh tư tưởng chủ quan, buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ đạo đối
với công tác này nhằm tạo ra sự chuyển biển mạnh mẽ, phấn đấu thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định về công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình; lấy kết quả thực hiện mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình là
một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập
thể và cá nhân.
b) Chính quyền các cấp xây dựng biện pháp cụ thể nhằm huy động
toàn xã hội tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
c) Các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội và mỗi đơn vị có trách
nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện chủ trương mỗi cặp
vợ chồng có một hoặc hai con và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện
tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
đ) Xây dựng quy định tạm thời về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hóa gia đình trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các
doanh nghiệp, đơn vị và địa phương; đồng thời, tổ chức xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình theo
đúng quy định hiện hành.
e) Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ về dân số - kế hoạch
hóa gia đình của các cơ quan, đơn vị.
2. Kiện
toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình các cấp
a) Nhanh
chóng kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình các cấp và đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân
số từ tỉnh đến cơ sở.
b) Bố trí
đủ cơ sở vật chất đảm bảo thuận lợi cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
tỉnh và các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành
phố hoạt động.
c) Kiện
toàn Ban chỉ đạo Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp tỉnh, huyện và xã. Ban chỉ
đạo Dân số - Kế hoạch hóa gia đình sẽ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND các cấp
làm Trưởng ban để tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp liên ngành thực hiện công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới và huy động sự tham gia của
toàn xã hội, các cấp, các ngành, các đoàn thể.
d) Chính
quyền các cấp cần có quy hoạch cán bộ, đảm bảo đủ về số lượng, đào tạo bồi dưỡng
và hỗ trợ cán bộ có năng lực phụ trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Chú ý tính ổn định lâu dài đối với đội ngũ cộng tác viên dân số cơ sở. Lựa chọn,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp bảo
đảm theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp về truyền thông giáo dục
a) Triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động,
giáo dục và tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình với các mục tiêu về giảm
sinh, cơ cấu dân số và chất lượng dân số phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều
kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, nhằm góp phần nâng cao nhận thức
và tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư chủ động, tự nguyện chuyển đổi hành
vi để thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục theo định hướng ưu tiên
cho cơ sở (tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số). Đặc biệt chú ý đến các nhóm đối tượng như: Các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên và thanh niên; đội ngũ những người cung cấp
dịch vụ; lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội và những người có uy
tín trong cộng đồng. Trong đó đặc biệt chú trọng đến truyền thông giáo dục tình
dục an toàn, phòng tránh có thai ngoài ý muốn đối với vị thành niên và thanh
niên nhằm giảm tỷ lệ phá thai trong vị thành niên và thanh niên, phòng tránh
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
c) Các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết và nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tuyên truyền về dân số, sức
khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trong các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục trên hệ thống phát thanh, truyền hình, báo viết và báo điện tử .
d) Các cấp, các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trực tiếp đến các
thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; thực hiện có hiệu quả hình thức
tư vấn cá nhân và tư vấn cộng đồng về kế hoạch hóa gia đình.
đ) Nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số trong nhà trường nhằm
cung cấp thông tin, kiến thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành
niên và thanh niên để giúp các đối tượng có thái độ và hành vi tích cực, giảm
được tình trạng phá thai trong độ tuổi này.
e) Tiếp tục
xây dựng và mở rộng mô hình xã, phường, thôn, tổ dân phố không có người sinh
con thứ 3 trở lên. Tiếp tục duy trì và nhân rộng các loại hình câu lạc bộ dân số
- phát triển hoạt động có hiệu quả. Xây dựng các loại hình truyền thông thích hợp
với phong tục tập quán, ngôn ngữ dân tộc đối với khu vực có đông đồng bào dân tộc
thiểu số.
g) Huy động
toàn xã hội tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Hướng dẫn và khuyến
khích cộng đồng xây dựng các quy ước của thôn, buôn, khu phố nhằm tạo dư luận
xã hội ủng hộ việc thực hiện mục tiêu ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng
dân số và quản lý tốt dân cư trên địa bàn.
h) Huy động
sự đóng góp tự nguyện về vật lực, tài lực của các tổ chức, của cộng đồng và của
cá nhân trong và ngoài tỉnh cũng như các tổ chức phi chính phủ. Phối hợp chặt
chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể thực hiện lồng ghép chương trình dân số với
các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Về
tăng cường cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS/KHHGĐ)
a) Nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
y tế làm dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận
tiện và chất lượng tốt cho người dân.
b) Bảo đảm
đủ các loại phương tiện tránh thai, quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng
các phương tiện tránh thai miễn phí; đẩy mạnh tiếp thị xã hội và bán rộng rãi
phương tiện tránh thai trên thị trường.
c) Hàng
năm tiếp tục duy trì các đợt chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng
ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở vùng đông dân, vùng có mức sinh cao
và vùng khó khăn tại 100% cấp huyện và khoảng 70% ở xã trọng điểm và 30% xã hưởng
ứng.
d) Xây dựng,
triển khai các mô hình, phương thức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu dịch
vụ KHHGĐ/SKSS cho những địa bàn, đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị
thành niên, thanh niên. Lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình với phòng, chống HIV/AIDS. Khuyến khích sự tham gia cung cấp dịch vụ của
khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
đ) Thí điểm
việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở các địa bàn thành thị của tỉnh.
e) Tham
gia triển khai lồng ghép có hiệu quả các dịch vụ tư vấn và dịch vụ kỹ thuật
cung cấp dịch vụ KHHGĐ và các dịch vụ về chất lượng dân số như kiểm tra sức khỏe
tư vấn tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán
trước sinh, phục hồi chức năng .v.v.
5. Từng
bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số
a) Chỉ đạo
triển khai có hiệu quả các mô hình, dự án từ chương trình mục tiêu quốc gia dân
số - kế hoạch hóa gia đình về nâng cao chất lượng dân số.
b) Nghiêm
cấm các hành vi chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai vì lý do lựa chọn giới
tính thai nhi.
c) Thực
hiện có hiệu quả chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi.
d) Phối hợp
triển khai các chương trình giảm nghèo và phòng, chống các tệ nạn xã hội,
phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm .v.v.
6. Quản
lý dân cư, đầu tư kho dữ liệu điện tử
a) Thực
hiện đăng ký dân số; hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên
ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Đầu tư
trang thiết bị, máy móc để đảm bảo thực hiện việc quản lý dữ liệu dân cư để củng
cố các kho dữ liệu dân cư nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số đầy đủ,
chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Chính
sách và đầu tư nguồn lực
a) Chính sách:
Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực
hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; chính sách, biện pháp đặc
thù đối với người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số trong việc thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; chế độ đối với cán bộ làm công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình ở xã, phường, thị trấn; khuyến khích bằng vật chất
và tinh thần đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở các tổ dân phố, cụm dân cư,
thôn; khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với tập thể và cá nhân tích cực
tham gia tuyên truyền và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Cụ thể:
- Chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số
- kế hoạch hóa gia đình:
+ Những địa
phương, đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc về công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình được UBND tỉnh khen thưởng.
* Xã, phường,
thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh tặng bằng khen, mức
thưởng theo quy định hiện hành.
* Đối với
thôn, khu phố không có người sinh con thứ ba trở lên 2 năm liền ở khu vực III
và 3 năm liên tục ở khu vực I và II được UBND tỉnh tặng bằng khen, mức thưởng
theo quy định hiện hành.
+ Hàng
năm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị xét khen thưởng cho những đơn vị,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, vận động và thực hiện công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thuộc phạm vi quản lý.
+ Các cơ
quan, tổ chức khi xét kết quả thực hiện hoàn thành kế hoạch thì kết quả thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình phải được xem là một tiêu chuẩn để
đánh giá xếp loại thi đua.
+ Các cơ
quan, tổ chức ưu tiên cho những cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách dân số -
kế hoạch hóa gia đình hưởng các chế độ ưu đãi như: Vay vốn để phát triển kinh tế
gia đình, khám chăm sóc sức khoẻ sinh sản .v.v.
b) Đầu tư
nguồn lực:
Hàng năm,
ngoài nguồn ngân sách Trung ương đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia dân
số và kế hoạch hóa gia đình, ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ cân đối ngân sách địa
phương để hỗ trợ chi cho các hoạt động của chương trình dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh, cụ thể là:
- Về dự
án truyền thông thay đổi hành vi, ngân sách địa phương hỗ trợ các hoạt động
truyền thông, tư vấn cho các hội, đoàn thể; phát triển các mô hình lồng ghép
đưa chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào quy ước của thôn, tổ dân phố;
duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ dân số và phát triển.
- Về dự
án nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, ngân sách hỗ trợ kinh phí
khám và điều trị phụ khoa trong chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng
ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng khó khăn, vùng đông dân và vùng có mức
sinh cao trong địa bàn chiến dịch.
- Về dự
án đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai: mỗi năm ngân sách hỗ trợ để bổ sung
bao cao su tránh thai phát miễn phí cho đối tượng cận nghèo.
- Về dự
án nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện và chế độ khuyến
khích động viên nhằm thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình. Ngân sách địa phương hỗ trợ để chi đào tạo nâng cao năng lực quản lý
điều hành và các chế độ cho đối tượng triệt sản, chi hỗ trợ cho cộng tác viên
dân số .v.v.
- Về dự
án nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Đầu tư kho dữ liệu điện tử ở cấp tỉnh, huyện và xã: ngân sách địa phương
hỗ trợ để thu thập số liệu, xử lý thông tin và nâng cấp, mua sắm trang thiết bị.
- Về các
dự án thử nghiệm, mở rộng mô hình, giải pháp can thiệp góp phần nâng cao chất
lượng dân số: Kinh phí địa phương hỗ trợ để thí điểm việc triển khai mô hình
cung cấp thông tin, tư vấn và cung cấp dịch vụ SKSS /KHHGĐ cho vị thành niên và
thanh niên và phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh.
V. Hiệu quả của Đề án
1. Hiệu
quả về xã hội
- Đề án
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là sự cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tình
hình mới thực sự đi vào cuộc sống.
- Nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về chính sách dân
số - kế hoạch hóa gia đình; khuyến khích họ tích cực tham gia các hoạt động của
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao
chất lượng dân số và các loại hình dịch vụ chăm sóc SKSS /KHHGĐ nhằm đáp ứng
nhu cầu của từng người dân, từng bước tạo sự ổn định quy mô dân số và kiểm soát
tốc độ gia tăng dân số trong những năm tiếp theo.
2. Hiệu
quả về kinh tế
- Huy động
được các nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Từng bước
hiện đại hóa các trang thiết bị, phương tiện thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hóa gia đình.
- Tận dụng
được cơ cấu dân số “Vàng” trong giai đoạn 2008 - 2022 để phát triển kinh tế, ổn
định xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND tỉnh
Lâm Đồng yêu cầu các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện đề án; đồng
thời, tăng cường công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất với UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương./-