|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
199/CTr-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Giang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sơn
|
Ngày ban hành:
|
12/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/CTr-UBND
|
Hà Giang, ngày 09
tháng 7 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 09-CT/TU NGÀY 10/5/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG BÀI TRỪ CÁC HỦ TỤC LẠC HẬU Ở VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 10/5/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng bài trừ các hủ
tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông báo số 120/TB-UBND, ngày 07/7/2021 của
UBND tỉnh thông báo Kết luận phiên họp tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 10/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng bài trừ các hủ tục lạc hậu ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TU
ngày 10/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng bài trừ các hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận
động nhân dân từng bước cải tạo, dần xóa bỏ những hủ tục, tập quán lạc hậu
trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt đời sống gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, UBND, các cấp bám sát những
nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Chỉ thị của Tỉnh ủy và Chương trình hành động
của UBND tỉnh; lựa chọn những phong tục, tập quán lạc hậu trong từng dân tộc để
tuyên truyền, vận động nhân dân từng bước cải tạo hoặc xóa bỏ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện phải đảm bảo
hiệu quả. Các nội dung phải được cụ thể lộ trình triển khai cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, dân tộc; đồng thời nêu cao tinh thần gương mẫu, tự
giác đi đầu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng; hội
viên Hội nghệ nhân dân gian...
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/4/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước; Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày
12/01/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; Chỉ thị số 05/CT-TTg , ngày 09/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; Chỉ thị số
06/CT-TTg , ngày 20/2/2017 về chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội và Chỉ
thị số 30-CT/TU ngày 02/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội.
- Phổ biến, định hướng cho nhân dân không vi phạm
các quy định của Nhà nước trong đời sống hàng ngày, trong tổ chức việc cưới, việc
tang và tổ chức các lễ hội của địa phương, dân tộc.
- Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước của cộng đồng
dân cư, đưa nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội và trong sinh hoạt đời sống vào hương ước, quy ước tại các thôn, bản, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền vận động đồng bào các dân tộc thiểu
số giữ gìn bản sắc văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc mình, tùng bước
loại bỏ các hủ tục, tập quán, tín ngưỡng lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống văn
hóa, tinh thần, gây lãng phí, lan truyền dịch bệnh, tổn hại đến sức khỏe con
người thông qua vai trò của Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, trưởng dòng họ, hội
viên Hội nghệ nhân dân gian, người có uy tín ở thôn, bản và đội ngũ cán bộ đang
công tác tại cơ sở trong việc đưa chủ trương, chính sách đến với đồng bào, tạo
niềm tin và động viên đồng bào thực hiện.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân nhất là tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật Hôn nhân và gia
đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật trẻ em, Luật
Hình sự, Luật Tố tụng hình sự... các hành vi vi phạm về hôn nhân và gia đình,
xâm hại trẻ em, xâm hại người dưới 16 tuổi.
- Nghiên cứu xây dựng các phiên tòa giả định, hồ sơ
xét xử để tuyên truyền về các quy định của pháp luật, đối với tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống...tại địa phương.
- Đưa nội dung tuyên truyền bài trừ hủ tục, phong tục
lạc hậu vào trong các trường học, từng bước làm thay đổi tư duy nhận thức cho
thế hệ trẻ, con em của đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xóa mù chữ,
chống tái mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lồng ghép các hoạt động truyền thông, tư vấn về
phòng ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào quá trình thực hiện một số hoạt
động chuyên môn của các ngành, các cấp; cung các các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp can thiệp y tế phù hợp với địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ
biến các nội dung liên quan đến các hủ tục lạc hậu trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả, hình thức tuyên truyền
- Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền phong phú,
đa dạng theo chức năng đặc thù của các cấp, các ngành; cơ quan, đơn vị nhằm
nâng cao mức tiếp cận thông tin, tiếp cận các dịch vụ xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số gắn liền với các hoạt động tuyên truyền xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
thông qua bản tin Website của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố...
- Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan (pa nô, áp
phích, băng zôn) trên các trục đường ở trung tâm các huyện, thành phố; trụ sở Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các khu chợ; thông tin lưu động kết hợp
các chương trình văn nghệ của các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động;
tuyên truyền miệng tại các nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố trong các buổi
sinh hoạt khu dân cư; tuyên truyền thông qua các tiết mục văn nghệ, tiểu phẩm
sân khấu trong các cuộc thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, giao lưu văn nghệ
...
- Tổ chức phát động ký cam kết bài trừ các hủ tục,
phong tục lạc hậu; xây dựng các mô hình điển hình của dòng họ, địa phương trong
thực hiện bài trừ các hủ tục lạc hậu.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục tìm
hiểu chính sách dân tộc, tôn giáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất
là tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc. Đẩy mạnh
tuyên truyền về lịch sử văn hóa, phong tục, tập quán, giá trị văn hóa truyền thống
các dân tộc, gương người tốt, việc tốt, tích cực tham gia lao động sản xuất,
làm giàu chính đáng, thực hiện nếp sống văn minh, phát huy tinh thần đoàn kết
dân tộc.
- Xử lý nghiêm vi phạm của các tổ chức, cá nhân lợi
dụng hoạt động bài trừ hủ tục, phong tục lạc hậu để trục lợi. Cán bộ, đảng viên
thiếu gương mẫu để gia đình, người thân vi phạm các quy định của pháp luật về
bài trừ các hủ tục lạc hậu.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
xã hội, quan tâm đầu tư, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội gắn với
xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế,
chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất, tiến bộ
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao. Nâng cao năng
suất, sức cạnh tranh của nền kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương, đơn vị.
- Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện tổ chức thực hiện
các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong
sinh hoạt đời sống phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục, tập quán tốt đẹp
của từng địa phương, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường, y tế, an toàn giao
thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và an ninh trật tự xã hội.
- Xác định nội dung tập quán lạc hậu trong việc cưới,
việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt đời sống là những tiêu chí đánh giá, công
nhận các danh hiệu văn hóa tại cơ sở như Gia đình văn hóa; Thôn, tổ dân phố văn
hóa; Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Hướng dẫn Ban chỉ đạo
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và công tác gia đình các
huyện, thành phố quan tâm, chú trọng tới việc thực hiện các tiêu chí như “giữ
gìn vệ sinh môi trường”, “xây dựng nếp sống văn minh”... nhằm nâng cao chất lượng
bền vững của phong trào xây dựng các danh hiệu văn hóa tại cơ sở, đặc biệt là
việc thực hiện tiêu chí số 16 “về Văn hóa” trong Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình giảm
nghèo và an sinh xã hội bền vững góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân đặc biệt
là ở các huyện nghèo, xã nghèo tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận
tốt nhất đến 06 dịch vụ xã hội cơ bản (Việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).
- Tiếp tục hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; hỗ trợ giống cây, con chất lượng cao; giúp người dân, nhất là người nghèo
vùng nông thôn cải thiện năng suất, nâng cao thu thập. Tập trung cho các chính
sách bảo vệ và phát triển rừng; hình thành và nhân rộng các mô hình sản xuất
chuyên canh, liên kết sản xuất, chế biến, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật
theo quy mô nhóm hộ, tổ đội, hợp tác xã gắn với doanh nghiệp, với thị trường
tiêu thụ; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình khởi nghiệp cho
người nghèo và thanh niên dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải tạo vườn
tạp, phát triển kinh tế vườn hộ để tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững.
- Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường
học, lớp học; tiếp tục đưa văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục lịch sử địa phương và giảng dạy. Chú trọng nâng cao chất
lượng giáo dục bậc học mầm non gắn với học tiếng phổ thông. Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài...
4. Đầu tư xây dựng các thiết chế
văn hóa, duy trì các hoạt động lễ hội, thể thao truyền thống.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, củng cố và phát triển
hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở: Hỗ trợ đầu tư các trạm truyền thanh
không dây, tiếp sóng truyền hình và phát thanh tiếng dân tộc phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo tại
vùng sâu, vùng xa. Đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống truyền thanh tại cơ sở, đảm
bảo mỗi nhóm hộ có cụm loa thường xuyên hoạt động.
- Bố trí lồng ghép các nguồn kinh phí để đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao tại cơ sở.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn tiếp tục duy trì các hoạt động lễ hội, thể thao truyền thống của đồng bào
các dân tộc nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân.
- Xây dựng các mô hình bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống gắn với sinh kế người dân của dân tộc.
5. Xây dựng, củng cố đội ngũ
tuyên truyền viên cấp huyện, xã, thôn là người dân tộc thiểu số, đảm bảo về chất
lượng, số lượng, có quy chế và hoạt động hiệu quả
- Triển khai, thực hiện quan tâm tuyển dụng con em
người địa phương là người dân tộc thiểu số vào làm việc tại Trung tâm Văn hóa,
Thông tin và Du lịch huyện. Lồng ghép vào kế hoạch bồi dưỡng hàng năm nội dung
bồi dưỡng cho công chức văn hóa xã, giáo viên bậc mầm non, tiểu học để góp phần
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bài trừ các hủ tục lạc hậu ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định.
- Hướng dẫn xây dựng, củng cố đội ngũ tuyên truyền
viên cấp huyện, cấp xã, cấp thôn là người dân tộc thiểu số, đảm bảo về chất lượng,
số lượng, có quy chế hoạt động hiệu quả.
(Có phụ lục danh
mục các nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố
trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các Sở, ban, ngành, tổ chức
Đoàn thể, UBND các huyện, thành phố; các Chương trình, dự án, đề án liên quan
khác theo quy định của Luật ngân sách.
2. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Chương
trình, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị UBND các huyện, thành phố lập dự toán chi
tiết hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
IV. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức
đoàn thể
Phối hợp trong việc tuyên truyền, tổ chức giám sát
quá trình triển khai thực hiện Chương trình, tăng cường các giải pháp hiệu quả
trong phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
2. Căn cứ Chương trình hành động này và các
nhiệm vụ tại Chỉ thị số 09-CT/TU, ngày 10/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh giao cho Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt,
hiệu quả các giải pháp trong chương trình hành động đề ra, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động này theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển khai
thực hiện giữa các Sở, ngành và các huyện, thành phố.
- Định kỳ 6 tháng (trước 15/6) và 01 năm (trước
15/12) hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong chương trình hành động này; những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề
xuất, kiến nghị; gửi về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng
hợp; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Hà Giang;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Vnptloffice;
- Lưu: VT, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHỈ THỊ 09-CT/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Chương trình số 199/CTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021, của UBND tỉnh
Hà Giang)
TT
|
TÊN NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN
|
I
|
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
|
1
|
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/4/2014; Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày
12/01/1998 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 05/CT-TTg , ngày 09/02/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; Chỉ thị số 06/CT-TTg , ngày 20/2/2017 và Chỉ thị số 30-CT/TU ngày
ngày 02/02/2015 của BTV Tỉnh ủy.
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến, định
hướng cho nhân dân không vi phạm các quy định của nhà nước trong đời sống
hàng ngày, trong tổ chức việc cưới, việc tang và tổ chức các lễ hội của địa
phương, dân tộc.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Hoàn thiện việc xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước của cộng đồng dân cư theo Quyết định 22/2018/QĐ-TTg ; đưa nội dung thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt
đời sống vào xây dựng hương ước, quy ước tại các thôn, bản, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Năm 2021
|
4
|
Tuyên truyền vận động đồng bào các dân tộc thiểu
số giữ gìn bản sắc văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc mình, loại bỏ
các hủ tục, phong tục tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, tinh thần, gây
lãng phí, lan truyền dịch bệnh, tổn hại đến sức khỏe con người.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
5
|
Tuyên truyền, vận động nhân dân không để xảy ra
tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thách cưới; tổ chức ăn uống nhiều
ngày...
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
6
|
Tuyên truyền, vận động nhân dân cải tạo những tập
quán trong phúng viếng đám tang quá rườm rà; đi lễ, trả lễ tốn kém, lãng phí;
thực hiện việc đưa người chết vào áo quan; không tổ chức đám tang dài ngày;
làm ma khô...
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
7
|
Vận động nhân dân cải tạo tập quán lạc hậu trong
sinh hoạt đời sống, trong lao động sản xuất, giữ gìn vệ sinh môi trường, tích
cực tham gia xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo...
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
8
|
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân nhất là tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật Hôn nhân và Gia
đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật trẻ em,
Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự... các hành vi vi phạm về hôn nhân và gia
đình, xâm hại trẻ em, xâm hại người dưới 16 tuổi.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
9
|
Nghiên cứu xây dựng các phiên tòa giả định, hồ sơ
xét xử để tuyên truyền về các quy định của pháp luật, đối với tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống...tại địa phương.
|
Tòa án các cấp
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
10
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
94/KH-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang về Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng đồng bào DTTS” giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II).
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
11
|
Lồng ghép các hoạt động truyền thông, tư vấn về
phòng ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào quá trình thực hiện một số
hoạt động chuyên môn; cung các các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình và các biện pháp can thiệp y tế phù hợp với địa phương vùng đồng
bào DTTS.
|
Sở Y tế
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
12
|
Chỉ đạo việc hướng dẫn xây dựng chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền phổ biến các nội dung liên quan đến các hủ tục lạc hậu
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Sở Thông tin truyền
thông
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
13
|
Đưa nội dung tuyên truyền bài trò hủ tục, phong tục
lạc hậu vào trong các trường học, từng bước làm thay đổi tư duy nhận thức cho
thế hệ trẻ, con em của đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xóa mù chữ,
chống tái mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
14
|
Chỉ đạo các tổ chức thuộc Hội lồng ghép nội dung Đề
án trong tổ chức thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những
vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
|
Hội Liên hiệp phụ
nữ
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
II
|
Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền
|
1
|
Đẩy mạnh việc tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền
phong phú, đa dạng theo chức năng đặc thù của từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng
cao mức tiếp cận thông tin, tiếp cận các dịch vụ xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số gắn liền với các hoạt động tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới,
đô thị văn minh, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
thông qua bản tin Website của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố...
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, TP
|
Các Sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan; thông tin
lưu động kết hợp các chương trình văn nghệ của các đội thông tin lưu động,
chiếu bóng lưu động; tuyên truyền miệng; tuyên truyền thông qua các tiết mục
văn nghệ, tiểu phẩm sân khấu trong các cuộc thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, giao lưu văn nghệ ở cơ sở...
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Tổ chức phát động ký cam kết bài trừ các hủ tục,
phong tục lạc hậu; xây dựng các mô hình điển hình của dòng họ, địa phương
trong thực hiện bài trừ các hủ tục lạc hậu.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
4
|
Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục tìm
hiểu chính sách dân tộc, tôn giáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nhất là tuyên truyền trên hệ thống phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc. Đẩy
mạnh tuyên truyền về lịch sử văn hóa, phong tục, tập quán, giá trị văn hóa
truyền thống các dân tộc, gương người tốt, việc tốt, tích cực tham gia lao động
sản xuất, làm giàu chính đáng, thực hiện nếp sống văn minh, phát huy tinh thần
đoàn kết dân tộc.
|
Đài Phát thanh
truyền hình, Báo Hà Giang
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
5
|
Phối hợp với các ngành liên quan xử lý nghiêm vi
phạm của tổ chức, cá nhân lợi dụng hoạt động bài trừ các hủ tục, phong tục lạc
hậu để trục lợi, cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu để gia đình, người thân vi
phạm các quy định của pháp luật về bài trừ các hủ tục lạc hậu.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
III
|
Đẩy mạnh phát triển
kinh tế xã hội, đầu tư hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí
|
1
|
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển mạnh nền
kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất, tiến bộ khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao. Nâng cao năng suất, sức cạnh
tranh của nền kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn
vị.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
|
UBMTTQ Việt Nam tỉnh
Hà Giang
|
Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện tổ chức thực hiện các quy định
về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt đời
sống phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục, tập quán tốt đẹp của từng địa
phương, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường, y tế, an toàn giao thông, an toàn
vệ sinh thực phẩm và an ninh trật tự xã hội.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
4
|
Xác định nội dung tập quán lạc hậu trong việc cưới,
việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt đời sống là những tiêu chí đánh giá,
công nhận các danh hiệu văn hóa tại cơ sở như Gia đình văn hóa; Thôn, tổ dân
phố văn hóa; Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
5
|
Hướng dẫn các huyện, thành phố quan tâm, chú trọng
tới việc thực hiện các tiêu chí như “giữ gìn vệ sinh môi trường”, “xây dựng nếp
sống văn minh”... nhằm nâng cao chất lượng bền vững của phong trào xây dựng
các danh hiệu văn hóa tại cơ sở, đặc biệt là việc thực hiện tiêu chí số 16 “về
Văn hóa” trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
6
|
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình giảm
nghèo và an sinh xã hội bền vững góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân đặc
biệt là ở các huyện nghèo, xã nghèo tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo
tiếp cận tốt nhất đến 06 dịch vụ xã hội cơ bản (Việc làm, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).
|
Sở Lao động, TBXH
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
7
|
Tiếp tục hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; hỗ trợ giống cây, con chất lượng cao; giúp người dân, nhất là người
nghèo vùng nông thôn cải thiện năng suất, nâng cao thu thập. Tập trung cho
các chính sách bảo vệ và phát triển rừng; hình thành và nhân rộng các mô hình
sản xuất chuyên canh, liên kết sản xuất, chế biến, chuyển giao ứng dụng khoa
học kỹ thuật theo quy mô nhóm hộ, tổ đội, hợp tác xã gắn với doanh nghiệp, với
thị trường tiêu thụ; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình khởi
nghiệp cho người nghèo và thanh niên dân tộc thiểu số.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
8
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải tạo vườn
tạp, phát triển kinh tế vườn hộ để tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền
vững.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
9
|
Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường
học, lớp học; tiếp tục đưa văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục lịch sử địa phương và giảng dạy. Chú trọng nâng cao chất
lượng giáo dục bậc học mầm non gắn với học tiếng phổ thông. Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, ...
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
10
|
Khuyến khích các huyện, thành phố xây dựng, ban
hành cơ chế đặc thù để thực hiện và bài trừ hủ tục, phong tục lạc hậu trên địa
bàn
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Năm 2022
|
11
|
Chỉ đạo rà soát quy hoạch, bố trí quỹ đất xây dựng
nghĩa trang nhân dân ở thôn, xã phù hợp với quy hoạch nông thôn mới
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên Môi
trường và UBND các huyện, TP
|
2021-2025
|
IV
|
Đầu tư xây dựng hệ thống
thiết chế văn hóa, duy trì các hoạt động lễ hội, thể thao truyền thống
|
1
|
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, củng cố và phát triển hệ
thống thông tin - truyền thông cơ sở: Hỗ trợ đầu tư các trạm truyền thanh
không dây, tiếp sóng truyền hình và phát thanh tiếng dân tộc phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương;
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo tại
vùng sâu, vùng xa. Đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống truyền thanh tại cơ sở,
đảm bảo mỗi nhóm hộ có cụm loa thường xuyên hoạt động.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
3
|
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn
ngân sách nhà nước; nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có) và lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ
|
Sở Tài chính
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
4
|
Hướng dẫn các huyện, thành phố; xã, phường, thị
trấn tiếp tục duy trì các hoạt động lễ hội, thể thao truyền thống của đồng
bào các dân tộc nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
5
|
Xây dựng các mô hình bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống gắn với sinh kế người dân của dân tộc.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021 - 2025
|
6
|
Bố trí lồng ghép các nguồn kinh phí để đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao tại cơ sở
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
2021-2025
|
V
|
Xây dựng, củng cố đội
ngũ tuyên truyền viên cấp huyện, xã, thôn là người dân tộc thiểu số, đảm bảo
về chất lượng, số lượng, có quy chế và hoạt động hiệu quả
|
1
|
Triển khai, thực hiện quan tâm tuyển dụng con em
người địa phương là người dân tộc thiểu số vào làm việc tại Trung tâm Văn hóa,
Thông tin và Du lịch huyện. Lồng ghép vào kế hoạch bồi dưỡng hàng năm nội
dung bồi dưỡng cho công chức văn hóa xã, giáo viên bậc mầm non, tiểu học để
góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bài trừ các hủ tục lạc hậu ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021 - 2025
|
2
|
Hướng dẫn xây dựng, củng cố đội ngũ tuyên truyền
viên cấp huyện, cấp xã, cấp thôn là người dân tộc thiểu số, đảm bảo về chất lượng,
số lượng, có quy chế hoạt động hiệu quả.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
Chương trình 199/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng bài trừ hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chương trình 199/CTr-UBND ngày 12/07/2021 thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng bài trừ hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
70
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|