ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1457/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2016
- 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số110/TTr-SNN ngày 24 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2016 -
2017 tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện phương án sản xuất vụ
Đông - Xuân năm 2016 - 2017 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/hiện);
- TT TU, HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy, Huyện ủy các huyện;
- LĐVP;
- Lưu VT, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2016 - 2017
(Kèm theo Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất
nông, lâm nghiệp năm 2017, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Phương án sản xuất vụ
Đông - Xuân năm 2016 - 2017, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT
NÔNG LÂM NGHIỆP NĂM 2016
1. Trồng trọt
Diện tích cây lương thực đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra; tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 179.368 tấn, bằng 105,5%
kế hoạch, trong đó vụ xuân 93.050 tấn bằng 111,2% kế hoạch,
vụ mùa ước đạt 86.318 tấn bằng 100% kế hoạch.
2. Chăn nuôi, thủy sản1
- Tổng đàn đại gia súc (trâu, bò,
ngựa) 83.741 con đạt 101% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2015 tăng 4 %; số con xuất bán giết
mổ trên 9.400 con. Ước cả năm tổng
đàn đại gia súc là 83.750 con đạt 101% kế hoạch và số đại gia súc giết mổ khoảng
23.500 con.
- Tổng đàn lợn là 197.000 con đạt 91,6% kế hoạch năm; số con xuất bán giết mổ là 115.000
con. Tổng đàn lợn cả năm ước đạt 215.000 con, số lượng giết mổ 263.000 con.
- Tổng đàn gia cầm 1.780.000 con,
đạt 99% kế hoạch năm; ước tổng đàn gia cầm cả năm 1.800.000 con, số con giết mổ
1.600.000 con.
- Diện tích ao nuôi 1.190 ha đạt
104% kế hoạch. Hiện nay, nhân dân đang chăm sóc cá; diện tích nuôi chủ yếu là
ao nuôi hộ gia đình và một số diện tích ruộng chủ động nước, sản lượng cả năm ước đạt 1.740 tấn.
3. Lâm nghiệp
- Tổng diện tích trồng rừng là:
7.023/7.000ha, đạt 100% kế hoạch2, trong đó diện tích trồng rừng
theo dự án BVPTR là 5.546ha; diện tích trồng rừng lại sau khai thác 1.274ha.
- Tổng diện tích rừng trồng đang
trong thời kỳ chăm sóc trên địa bàn tỉnh là 21.261ha.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN
XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2016 - 2017
1. Nhận định những thuận lợi,
khó khăn
1.1. Thuận
lợi
- Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp vẫn là ưu tiên của tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội,
từng bước xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;
trong đó mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản
phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường là cơ sở cho việc chỉ đạo sản
xuất.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhất
là các công trình thủy lợi đã và đang được xây mới, cải tạo và nâng cấp đưa vào
sử dụng ngày càng có hiệu quả. Công tác cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được
áp dụng; giống cây trồng đa dạng, phong phú; phân bón và các loại vật tư khác
khá đầy đủ.
- Sự quan tâm của các cấp từ tỉnh
đến cơ sở trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất vụ Đông - Xuân nói
riêng tiếp tục là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2. Khó khăn
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
chưa cao, quy mô diện tích nông hộ nhỏ lẻ không tạo sức hút để doanh nghiệp đầu
tư trong phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường như rét đậm,
rét hại, hạn hán, mưa lũ, nguy cơ cao xảy ra các loại dịch
bệnh hại cây trồng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
2. Mục tiêu
- Tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển
sản xuất ổn định, bền vững.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt
năm 2017 đạt 175.000 tấn, trong đó vụ xuân 88.000 tấn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phấn
đấu có 3.200 ha đất ruộng đạt mức thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên.
3. Kế hoạch sản xuất vụ Đông -
Xuân năm 2016 - 2017
3.1. Trồng trọt
3.1.1. Sản xuất vụ Đông năm
2016
Tổng diện tích gieo trồng 1.000 ha,
trong đó: Cây khoai tây 80 ha, khoai lang 100 ha, rau các loại 550 ha, cây ngô
250 ha và thuốc lá 20 ha.
3.1.2. Sản xuất vụ Xuân năm
2017
a) Cây lương thực có hạt:
- Diện tích: Tổng diện tích gieo
trồng 18.400 ha, trong đó diện tích trồng lúa 8.400
ha, diện tích trồng ngô 10.000 ha.
- Năng suất:
+ Năng suất lúa 54,1 tạ/ha;
+ Năng suất ngô 42,6 tạ/ha.
- Sản lượng: 88.038 tấn; trong đó
lúa 45.485 tấn, ngô 42.553 tấn.
b) Cây chất bột:
- Dong riềng: Diện tích 850 ha,
năng suất 700 tạ/ha, sản lượng 59.500 tấn.
- Khoai môn: Diện tích 235 ha,
năng suất 81,1tạ/ha, sản lượng 1.906 tấn.
- Khoai lang: Diện tích 150 ha,
năng suất 44,6 tạ/ha, sản lượng 669 tấn.
c) Cây công nghiệp:
- Tổng diện tích trồng cây công
nghiệp ngắn ngày: 2.045 ha, trong đó:
+ Đậu tương: Diện tích 400 ha,
năng suất 15,9 tạ/ha, sản lượng 635 tấn.
+ Cây lạc: Diện tích 275 ha, năng
suất 16,0 tạ/ha, sản lượng 440 tấn.
+ Thuốc lá: Diện tích 1.000 ha,
năng suất 20,8 tạ/ha, sản lượng 2.080 tấn.
+ Cây mía: Diện tích 120 ha, năng
suất 400 tạ/ha, sản lượng 4.800 tấn.
+ Cây gừng: Diện tích 250 ha, năng
suất 270 tạ/ha, sản lượng 6.750 tấn.
- Cây chè: Diện tích 2.800 ha, diện
tích cho thu hoạch 2.500 ha, năng suất 36,0 tạ/ha, sản lượng 9.000 tấn.
d) Cây rau, đậu các loại:
Tổng diện tích trồng rau, đậu các
loại 950 ha, bao gồm:
- Rau các loại: 650 ha, năng suất
116,3 tạ/ha, sản lượng 7.557 tấn.
- Đậu đỗ các loại: 300 ha, năng suất
10,8 tạ/ha, sản lượng 325 tấn.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
3.2. Chăn nuôi
Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đàn vật
nuôi phát triển ổn định; tăng tỷ lệ tiêm phòng, không có gia súc, gia cầm bị chết
đói, chết rét, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật nuôi phát triển, phấn đấu
tổng đàn trâu, bò, ngựa 105.770 con (trong đó xuất bán, giết thịt 23.500 con);
đàn lợn 478.000 con (xuất bán, giết thịt 263.000 con); đàn gia cầm, thủy cầm
3.439.000 con (xuất bán, giết thịt 1.639.000 con).
3.3. Trồng rừng và chăm sóc
rừng
- Tổng diện tích trồng rừng mới
là: 6.400 ha, trong đó:
+ Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ: 5.600 ha.
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng:
50 ha.
Trồng rừng sản xuất tập
trung: 4.780 ha.
Trồng cây phân tán: 770 ha.
+ Chủ rừng
tự đầu tư trồng lại sau khai thác: 800 ha.
- Diện tích rừng
trồng đang trong thời kỳ chăm sóc trên địa bàn tỉnh là 18.129ha; khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên 100.747 ha.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
Chỉ đạo khung thời vụ, cơ cấu giống
phù hợp, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế rủi ro do thiên
tai, dịch bệnh; phát huy tiềm năng lợi thế của từng địa phương, giảm tối đa chi
phí đầu vào trong sản xuất.
Tăng cường tuyên truyền vận động
và hướng dẫn bà con nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, gieo trồng các cây trồng
có giá trị kinh tế cao như rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, thuốc lá, dong riềng,
mía, gừng...
Để sản xuất vụ Đông - Xuân năm
2016 - 2017 đạt kế hoạch và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cần tập trung
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
1. Trồng trọt
1.1. Chuẩn bị đầy đủ vật tư sản xuất, thực hiện tốt thời vụ, cơ
cấu giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh
1.1.1. Làm đất
- Đối với đất lúa, ngô ruộng: Thực
hiện triệt để kỹ thuật làm đất ải (cày ải)
ngay sau khi thu hoạch lúa mùa, tập trung cày ải trong tháng 12/2016.
- Đối với các loại cây trồng khác
trên đất soi bãi, đất đồi khi làm đất phải hợp lý để giảm thiểu sự xói mòn, rửa
trôi và thoát nước tốt khi mưa lũ xảy ra.
1.1.2. Thời vụ
a) Cây vụ Đông năm 2016: Công tác
chỉ đạo sản xuất và cơ cấu giống vụ Đông năm 2016, thực hiện theo Văn bản số
569/SNN-TT&BVTV ngày 26/7/2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
b) Cây trồng vụ Xuân năm 2017:
- Cây lúa: Chỉ đạo, hướng dẫn nông
dân gieo mạ tập trung xung quanh tiết lập xuân (ngày 04/2/2017), phấn đấu gieo
cấy tập trung trong tháng 2, đầu tháng 3, kết thúc gieo cấy trước ngày
15/3/2017.
- Cây ngô: Trồng xong trước
15/3/2017 đối với đất ruộng và soi bãi, trước 30/4/2017 đối với đất đồi.
- Cây thuốc lá: Tập trung gieo trồng
trong tháng 01/2017 và kết thúc trồng trong tháng 02/2017.
- Đối với đậu tương, lạc: Kết thúc
gieo trồng trong tháng 3/2017.
- Cây dong riềng, khoai môn, khoai lang: Tập trung trồng trong tháng 2, đầu
tháng 3/2017.
- Cây rau các loại: Căn cứ vào điều
kiện thời tiết thuận lợi và thời điểm thu hoạch lúa để xác định thời gian gieo
hạt phù hợp với từng loại rau. Trồng rải vụ để tránh tình trạng thừa lúc chính
vụ làm rớt giá, giảm hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Cơ cấu giống
- Cây khoai tây: Trồng các giống
có thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày như: Solara, Sinora.
- Cây lúa: Ưu tiên sử dụng
các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Đối với giống lúa thuần như: Giống lúa PC6, DT68, HT6, Hoa khôi 4, Khang dân
18, Khang dân đột biến, Nếp 97. Ngoài ra tùy theo điều kiện sản xuất cụ thể của
các huyện, thành phố có thể sử dụng một số giống lúa lai như: Tạp giao I, Nhị
ưu 63, Nhị ưu 838, Q.ưu số1.
- Cây ngô: Gieo trồng các giống
ngô lai có tiềm năng năng suất như: CP999, CP888,
Biosed9698, NK4300, 3Q, NK66, AG 59, MX10.
- Cây đỗ tương: Gieo trồng các giống
đậu tương ngắn ngày, có tiềm năng năng suất cao gồm các giống: DT84, DT90,
DT96, VX9-3, DT22 và DT51.
- Cây khoai lang: Chọn giống khoai
ăn củ chất lượng cao hoặc rau ăn lá.
- Cây rau các loại: Trên cơ sở đất đai, nhu cầu thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh
tác để gieo trồng các loại rau cho phù hợp như cải bắp, su
hào, súp lơ, đậu cô ve, đậu hà lan, rau cải các loại, dưa chuột, cà chua sử dụng các giống có nguồn gốc trong nước
hoặc nhập nội...
1.1.4. Về phân bón
Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân sử dụng
các loại phân sau:
- Phân hữu cơ: Phân chuồng, phân bắc,
phân xanh đã ủ hoai mục.
- Phân vô cơ: Lân supe, lân nung
chảy Văn Điển, đạm urê, kaly clorua.
1.1.5. Bảo vệ thực vật
Làm tốt công tác dự tính, dự báo
sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đảm bảo
an toàn, hiệu quả; quản lý tốt chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Tập
trung chỉ đạo chuyển giao và ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch đối với từng loại sản phẩm
cây trồng.
- Đối với cây lúa: Tiếp tục mở rộng diện tích áp dụng
kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI); Chương
trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
- Đối với cây ngô: Áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất để phát huy tối đa tiềm năng, năng suất
của giống; riêng diện tích ngô trồng trên đất đồi áp dụng phương pháp canh tác
bền vững trên đất dốc để giảm thiểu sự xói mòn, rửa trôi.
- Cây chất bột (Dong riềng, khoai
môn, khoai tây, khoai lang): áp dụng phương pháp canh tác bền vững trên đất dốc
và chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
- Cây rau, đậu các loại: Sản xuất
theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm; khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn.
- Cây ăn quả: Tăng cường chăm sóc, bón phân và quản lý sâu bệnh hại trên cây cam
quýt, hồng không hạt, cây mơ, cây mận sớm tạo điều kiện cho cây sinh trưởng
phát triển thuận lợi, nhằm đạt năng suất, chất lượng tốt.
1.3. Về công tác thủy lợi,
công tác phòng chống rét cho cây trồng
1.3.1. Công tác thủy lợi
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương chủ
động tích nước các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình thủy lợi, sửa chữa nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa
các trạm bơm và máy bơm. Xây dựng kế hoạch tưới, phương án chống hạn và tăng cường
công tác kiểm tra các công trình thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản xuất vụ
Đông - Xuân năm 2016 - 2017.
1.3.2. Phòng chống rét cho cây
trồng
Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân không
gieo trồng trong những ngày giá rét, nhiệt độ thấp dưới 150C kéo
dài.
- Đối với mạ xuân
khi gieo cần phải chọn nơi tưới tiêu chủ động,
tiện cho chăm sóc và bảo vệ, đảm bảo 100% diện tích mạ phải được che bằng nilon
trắng, không được sử dụng nilon cũ, bẩn và rách làm ảnh hưởng đến quang hợp của
mạ, cũng như độ ẩm trong luống mạ sau khi che. Vòm che nilon phải đảm bảo
độ cao giữa mặt luống và đỉnh vòm từ 50-55cm, nilon phải được phủ kín cả luống
mạ, tuyệt đối không được để hở chân.
- Đối với cây thuốc lá: Diện tích
cây thuốc lá trong vườn ươm phải che
phủ bằng nilon để tránh sương muối và tránh rét cho cây con, tuyệt đối
không trồng ra ruộng khi nhiệt độ ngoài trời dưới 150C.
- Đối với rau màu: Cần bón phân đầy
đủ cân đối để cây khỏe mạnh tăng cường khả năng chống rét.
- Đối với cây giống lâm nghiệp trong
vườn ươm phải có các biện pháp che chắn chống rét cho cây, hàng ngày tiến hành
tưới nước giữ ẩm cho cây vào sáng sớm và chiều tối.
1.4.
Công tác quản lý nhà nước về vật tư sản xuất
- Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên
kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật tại cơ sở, đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không để giống kém chất lượng,
giống không rõ nguồn gốc, giống không nằm trong cơ cấu giống cây trồng của tỉnh
đưa vào sản xuất gây thiệt hại cho nông dân.
- Các giống đã
nằm trong cơ cấu giống cây trồng của tỉnh trước khi cung ứng giống vào các huyện,
thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT báo cáo việc triển khai các hoạt động cung ứng để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường
công tác quản lý giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đưa vào khảo
nghiệm, sản xuất thử, xây dựng mô hình tại các huyện, thành phố.
Đưa vào khảo
nghiệm, sản xuất thử, xây dựng mô hình tại các huyện, thành phố đúng quy định của
pháp luật.
1.5. Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa
tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng gắn
với tiêu thụ sản phẩm
- Vùng sản xuất lúa có chất lượng, giá trị kinh tế
cao bằng các giống lúa địa phương như Bao thai, Khẩu nua Lếch và một số giống mới
có chất lượng cao tại các huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn, Ba Bể, Bạch Thông và Chợ Mới
đồng thời xây dựng các mô hình dịch vụ sản xuất lúa chất lượng cao gắn với
tiêu thụ sản phẩm tại các địa phương.
- Phát triển
các cây rau màu theo hướng thâm canh tăng năng suất tại các địa phương trong tỉnh.
- Phát triển các vùng
trồng cây dong riềng tại các huyện Na Rì, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Mới
và Chợ Đồn; vùng trồng cây thuốc lá tại các huyện Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Mới,
Na Rì và Chợ Đồn. Xây dựng mô hình thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm dong riềng, thuốc lá tại các huyện.
- Đầu tư thâm
canh, tăng năng suất số diện tích cây ăn quả hiện có như cam quýt tại các huyện
Bạch Thông, Chợ Đồn, Ba Bể; hồng không hạt tại các huyện Chợ Đồn, Ba Bể và Ngân
Sơn; cây mơ tại thành phố Bắc Kạn và các huyện Chợ Mới, Bạch Thông. Xây dựng mô
hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư thâm canh, cải tạo,
trồng bổ sung diện tích cam quýt, hồng không hạt, mơ già cỗi để tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm tại các huyện, thành phố.
- Đầu tư thâm
canh, cải tạo, trồng bổ sung, thay thế những diện tích chè già cỗi tại các huyện
Chợ Mới, Chợ Đồn và Ba Bể. Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất, đầu tư thâm canh, cải tạo, trồng mới thay thế diện tích chè già cỗi
để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm tại các huyện.
2. Chăn nuôi
- Làm tốt công
tác tiêm phòng định kỳ, vệ sinh thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật
nuôi, không để dịch bệnh xảy ra và lây lan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung chỉ
đạo, hướng dẫn nông dân tích cực chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho đàn vật nuôi
trong mùa đông, không để tình trạng trâu, bò chết do đói, rét, cụ thể:
+ Về thức ăn: Tận
thu phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân, lá ngô, ngọn lá mía, dây khoai lang,
lá sắn, cây lạc, bã dong giềng...., hướng dẫn các hộ chăn nuôi áp dụng các biện
pháp xử lý chế biến để cải thiện giá trị dinh dưỡng của rơm rạ và các sản phẩm
nông nghiệp; tăng cường chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho đàn vật
nuôi để chống rét.
+ Về chuồng trại:
Gia cố, tu sửa, che chắn chuồng trại, sử dụng các vật liệu sẵn có tại địa
phương đảm bảo đủ ấm cho đàn vật nuôi trong mùa đông.
- Thực hiện phát
triển chăn nuôi lợn theo các trang trại, gia trại nhằm nâng cao giá trị kinh tế
đồng thời đảm bảo tốt vấn đề môi trường.
3. Trồng rừng
- Thời gian chuẩn bị hạt giống, vật
tư, làm đất vườn ươm và tiến hành gieo ươm theo khung thời vụ của từng loài
cây.
- Cơ cấu giống:
+ Trồng rừng
phòng hộ: Trồng hỗn giao giữa cây tầng cao và cây tầng trung; trồng thuần loại
các loài cây Mỡ, Keo Tai tượng, Thông, Lát, Quế, Trám ghép; Trúc …
+ Trồng rừng sản
xuất: Trồng rừng tập trung chủ yếu trồng cây Mỡ, Keo Tai tượng, Thông, Sa mộc,
Trúc, Lát, Tông dù, Hồi, Quế, Bồ đề, Xoan ta …
- Thiết kế ngoại nghiệp hoàn thành
trong tháng 01/2017, lập hồ sơ tận dụng kèm theo hồ sơ thiết kế trồng rừng đối
với diện tích có tận dụng gỗ.
- Chuẩn bị hạt giống và vật tư kỹ
thuật, làm đất vườn ươm cơ bản hoàn thành trước 15/11/2016. Tổ chức gieo ươm
theo khung thời vụ của từng loài cây.
- Phê duyệt thiết kế - Dự toán:
Xong trước tháng 3/2017.
- Xử lý thực bì chuẩn bị trồng rừng:
Từ tháng 11/2016 và hoàn thành trong tháng 3/2017.
- Thời vụ trồng rừng: Vụ Xuân - Hè
năm 2017.
4. Tổ chức chỉ đạo sản xuất
4.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn chỉ đạo sản
xuất đảm bảo thời vụ, đảm bảo cơ cấu các loại cây trồng; chỉ đạo rộng rãi các
biện pháp canh tác tiên tiến, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, tập trung vào các cây trồng chủ lực có giá trị hàng hóa cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn
biến thời tiết, sâu bệnh hại trên cây trồng để có hướng dẫn kịp thời cho các địa
phương tổ chức thực hiện có kết quả trong sản xuất.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành
căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và chủ trương, kế hoạch của tỉnh để tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho ngành, phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các cấp trong công tác chỉ đạo sản xuất trên địa bàn, trong đó tập
trung vào một số nhiệm vụ chính sau:
+ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện
pháp quản lý dịch hại trên cây trồng, công tác phòng chống rét cho cây trồng;
tăng cường công tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của
sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch kịp thời.
+ Trung tâm Khuyến nông khuyến lâm
tăng cường công tác tuyên truyền cho nông dân sử dụng các giống lúa thuần, lúa
tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Chi cục Thủy lợi và PCLB chỉ đạo
Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn chủ động nguồn
nước tưới (tích nước vào các đập, hồ chứa), phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND
các huyện, thành phố chủ động tu sửa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối,
khơi thông dòng chảy; sửa chữa nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa các trạm
bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới tiêu hợp lý và phối hợp với các
huyện, thành phố xây dựng phương án phòng, chống hạn đảm bảo kế hoạch sản xuất;
tăng cường công tác kiểm tra các công trình thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2016 - 2017.
+ Chi cục Thú y thực hiện tốt các biện pháp chống dịch bệnh trên đàn gia súc; công tác
tiêm phòng đợt II năm 2016, công tác chống đói rét cho đàn vật nuôi trong vụ
Đông - Xuân năm 2016 - 2017; thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Chi cục Lâm nghiệp chỉ đạo các
Ban quản lý dự án Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các huyện, thành phố, Vườn
Quốc gia Ba Bể, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn chuẩn bị đẩy đủ số lượng,
chủng loại cây giống, hiện trường trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch.
+ Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Kạn chỉ đạo các Chi nhánh vật tư các huyện, thành phố cung ứng
đầy đủ các loại giống lúa, ngô,... theo chỉ đạo cơ cấu giống của tỉnh và các loại
vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo về chất lượng, đúng thời vụ, đáp
ứng nhu cầu sản xuất của nông dân, không để các địa phương thiếu hoặc chậm trễ về các nhu cầu thiết yếu cho sản xuất trên địa
bàn tỉnh.
4.2. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư xem xét bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách của phương án, đồng
thời có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành
phố tham mưu cho UBND tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong công tác sản xuất
nông lâm nghiệp, công tác phòng, chống rét cho cây trồng, vật nuôi, chống hạn,
thiên tai, dịch bệnh và phòng chống cháy rừng…
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các
biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và biện pháp phòng
chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông lâm nghiệp.
4.3. UBND các huyện, thành
phố
- Tổ chức triển khai phương án sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2016 - 2017 và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể
cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn. Phối hợp với các đơn vị trong ngành
Nông nghiệp và PTNT tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn,
vận động hộ nông dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giao, trên cơ sở
đó hàng tháng các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức đánh giá kết quả thực hiện,
đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Chủ động xây dựng và triển khai
phương án phòng chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng, vật nuôi phù hợp với
thực tiễn tại địa phương.
- Duy trì chế độ thông tin báo cáo
về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là nội dung phương án sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2016-2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn yêu cầu các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá trình tổ
chức thực hiện, có gì vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
BIỂU
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2016- 2017
(Kèm theo QĐ số/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2016
của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Các huyện,
thị xã
|
Tổng số
|
TX.BK
|
Ba Bể
|
B.Thông
|
N.Sơn
|
Na Rì
|
C. Mới
|
C. Đồn
|
Pác Nặm
|
I
|
VỤ ĐÔNG NĂM 2016
|
|
1.000
|
20
|
150
|
173
|
35
|
107
|
320
|
185
|
10
|
1
|
Cây khoai tây + Diện tích
|
Ha
|
80
|
|
40
|
10
|
5
|
5
|
15
|
5
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
100,0
|
|
110
|
100
|
85
|
85
|
85
|
95
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
800
|
0
|
440
|
100
|
42,5
|
42,5
|
127,5
|
47,5
|
0
|
2
|
Rau các loại + Diện tích
|
Ha
|
550
|
20
|
80
|
60
|
30
|
100
|
70
|
180
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
117
|
120
|
117
|
118
|
110
|
112
|
118
|
120
|
110
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
6.430
|
240
|
936
|
708
|
330
|
1120
|
826
|
2160
|
110
|
3
|
Cây khoai lang + Diện tích
|
Ha
|
100
|
|
30
|
50
|
|
|
20
|
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
46
|
|
45,0
|
47,0
|
|
|
44,0
|
45,0
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
458
|
-
|
135,0
|
235,0
|
-
|
-
|
88,0
|
-
|
-
|
4
|
Cây ngô + Diện tích
|
Ha
|
250
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
30,4
|
|
|
32
|
|
|
30
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
760
|
|
|
160
|
|
|
600
|
|
|
5
|
Cây thuốc lá + Diện tích
|
Ha
|
20,0
|
|
|
3,33
|
|
1,65
|
15
|
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
-
|
|
|
15
|
|
15
|
15
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
VỤ XUÂN NĂM 2017
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CÂY LƯƠNG THỰC CÓ HẠT
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Diện tích cây lương thực có hạt
|
Ha
|
18.400
|
400
|
3.250
|
1.700
|
950
|
3.450
|
2.400
|
3.100
|
3.150
|
*
|
Sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
88.038
|
2.025
|
15.955
|
8.745
|
4.510
|
16.538
|
11.390
|
15.510
|
13.365
|
|
Trong đó: + Thóc
|
Tấn
|
45.485
|
1.590
|
9.720
|
6.325
|
750
|
8.250
|
5.300
|
9.350
|
4.200
|
|
+ Ngô
|
Tấn
|
42.553
|
435
|
6.235
|
2.420
|
3.760
|
8.288
|
6.090
|
6.160
|
9.165
|
1.1
|
Cây lúa
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vụ xuân: + Diện tích
|
Ha
|
8.400
|
300
|
1.800
|
1.150
|
150
|
1.500
|
1.000
|
1.700
|
800
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
54,1
|
53,0
|
54,0
|
55,0
|
50,0
|
55,0
|
53,0
|
55,0
|
52,5
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
45.485
|
1.590
|
9.720
|
6.325
|
750
|
8.250
|
5.300
|
9.350
|
4.200
|
1.2
|
Cây ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vụ xuân: + Diện tích
|
Ha
|
10.000
|
100
|
1.450
|
550
|
800
|
1.950
|
1.400
|
1.400
|
2.350
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
42,6
|
43,5
|
43,0
|
44,0
|
47,0
|
42,5
|
43,5
|
44,0
|
39,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
42.553
|
435
|
6.235
|
2.420
|
3.760
|
8.288
|
6.090
|
6.160
|
9.165
|
2
|
CÂY CHẤT BỘT
|
Ha
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây khoai môn: + Diện tích
|
Ha
|
235
|
5
|
|
60
|
|
30
|
70
|
40
|
30
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
81,1
|
95,0
|
|
85,0
|
|
86,0
|
80,0
|
80,0
|
70,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.906
|
48
|
-
|
510
|
-
|
258
|
560
|
320
|
210
|
2.2
|
Cây dong riềng: + Diện tích
|
Ha
|
850
|
|
200
|
50
|
30
|
500
|
30
|
40
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
700
|
|
700
|
700
|
700
|
700
|
700
|
700
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
59.500
|
-
|
14.000
|
3.500
|
2.100
|
35.000
|
2.100
|
2.800
|
-
|
2.3
|
Cây khoai lang: + Diện tích
|
Ha
|
150
|
|
|
-
|
-
|
50
|
30
|
50
|
20
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
44,6
|
|
|
-
|
-
|
47,0
|
44,0
|
46,0
|
36,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
669
|
-
|
-
|
-
|
-
|
235
|
132
|
230
|
72
|
3
|
CÂY CÔNG NGHIỆP
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Cây Đậu tương: + Diện tích
|
Ha
|
400
|
-
|
60
|
45
|
30
|
140
|
70
|
20
|
35
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
15,9
|
|
17,00
|
15,00
|
16,00
|
16,00
|
15,00
|
16,00
|
16,00
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
635
|
-
|
102
|
68
|
48
|
224
|
105
|
32
|
56
|
3.2
|
Cây lạc: + Diện tích
|
Ha
|
275
|
|
30
|
25
|
10
|
100
|
55
|
45
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
16,0
|
|
16,5
|
19,0
|
16,0
|
14,0
|
19,0
|
15,5
|
13,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
440
|
-
|
50
|
48
|
16
|
140
|
105
|
70
|
13
|
3.3
|
Cây thuốc lá: + Diện tích
|
Ha
|
1.000
|
-
|
-
|
190
|
700
|
|
80
|
30
|
-
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
20,8
|
-
|
-
|
18,0
|
22,0
|
|
18,0
|
18,0
|
-
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
2.080
|
-
|
-
|
342
|
1.540
|
-
|
144
|
54
|
-
|
3.4
|
Cây mía: + Diện tích
|
Ha
|
120
|
|
|
|
|
20
|
80
|
10
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
400
|
|
|
|
|
100
|
500
|
300
|
300
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
4.800
|
-
|
-
|
-
|
-
|
200
|
4.000
|
300
|
300
|
3.5
|
Cây gừng: + Diện tích
|
Ha
|
250
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
100
|
-
|
100
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
270
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
300
|
-
|
250
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
6.750
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.250
|
3.000
|
-
|
2.500
|
3.6
|
Cây chè + Diện tích
|
Ha
|
2.800
|
35
|
700
|
35
|
5
|
70
|
1.300
|
650
|
5
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
2.500
|
35
|
650
|
35
|
5
|
35
|
1.100
|
640
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
36,0
|
34,3
|
35,4
|
34,3
|
-
|
45,7
|
36,4
|
35,9
|
|
|
+ Sản lượng búp tươi
|
Tấn
|
9.000
|
120,0
|
2.300,0
|
120,0
|
|
160,0
|
4.000,0
|
2.300,0
|
-
|
4
|
CÂY RAU, ĐẬU CÁC LOẠI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Cây rau: + Diện tích
|
Ha
|
650
|
50
|
90
|
125
|
25
|
70
|
100
|
100
|
90
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
116,3
|
120
|
117
|
118
|
110
|
112
|
118
|
120
|
110
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
7.557
|
600
|
1.053
|
1.475
|
275
|
784
|
1.180
|
1.200
|
990
|
4.2
|
Cây đậu đỗ: + Diện
tích
|
Ha
|
300
|
5
|
30
|
10
|
20
|
120
|
50
|
20
|
45
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
10,8
|
12,0
|
12,0
|
14,0
|
9,0
|
11,0
|
12,0
|
7,0
|
10,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
325
|
6
|
36
|
14
|
18
|
132
|
60
|
14
|
45
|
5
|
CÂY ĂN QUẢ
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Cam, quýt: + Diện tích
|
Ha
|
2.440
|
50
|
180
|
1.340
|
40
|
170
|
210
|
440
|
10
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
1.600
|
20
|
110
|
900
|
10
|
100
|
150
|
300
|
10,0
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
75,0
|
60,0
|
63,6
|
77,8
|
70,0
|
70,0
|
73,3
|
75,0
|
60,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
12.000
|
120
|
700
|
7.000
|
70
|
700
|
1.100
|
2.250
|
60
|
5.2
|
Hồng không hạt:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích
|
Ha
|
850
|
16
|
233
|
46
|
120
|
20
|
115
|
275
|
25
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
430
|
10
|
120
|
30
|
80,00
|
10
|
45
|
115
|
20
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
41,9
|
30,0
|
41,7
|
40,0
|
43,8
|
40,0
|
44,4
|
43,5
|
30,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.800
|
30
|
500
|
120
|
350
|
40
|
200
|
500
|
60
|
|
Trong đó: Trồng mới
|
Ha
|
23
|
|
8
|
|
|
|
|
15
|
|
6
|
DIỆN TÍCH ĐẤT CANH TÁC ĐẠT 100 TRIỆU ĐỒNG
TRỞ LÊN TRÊN HA
|
Ha
|
3.200
|
150
|
370
|
530
|
850
|
400
|
330
|
450
|
120
|