QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2006
của UBND tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (công nghiệp - TTCN) trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm: Điều kiện thành lập Cụm công nghiệp - TTCN; quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cụm
công nghiệp - TTCN; đầu tư sản xuất và kinh doanh dịch vụ công nghiệp trong cụm
công nghiệp - TTCN; chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý cụm
công nghiệp - TTCN; nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản
lý đối với hoạt động của Cụm công nghiệp - TTCN.
2. Quy chế này áp dụng cho các Cụm công nghiệp -
TTCN quy định tại khoản 1 Điều 2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - TTCN, kinh doanh và dịch vụ phục vụ sản
xuất công nghiệp - TTCN, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
- TTCN.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cụm công nghiệp - TTCN là tên gọi chung cho
các cụm công nghiệp - TTCN hoặc điểm công nghiệp - TTCN là những khu vực bố trí
tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp - TTCN
trên địa bàn huyện, thị xã, có ranh giới địa lý xác định, có quy mô diện tích
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và không có dân cư sinh sống, do
UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiêp - TTCN
trên địa bàn để thu hút các dự án đầu tư mới (chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ) và
bố trí cơ sở sản xuất công nghiệp - TTCN trong diện di dời ra khỏi nội thị hoặc
khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm
công nghiệp - TTCN là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 điều 1 của Quy chế này đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp - TTCN hoặc
thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - TTCN trong cụm công nghiệp
- TTCN.
3. Doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp - TTCN là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 điều 1 Quy chế này, được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực
hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng phục vụ sản xuất
công nghiệp - TTCN trong cụm công nghiệp - TTCN.
Điều 3. Thành lập Cụm công
nghiệp - TTCN
Việc thành lập cụm công nghiệp - TTCN phải phù hợp
với nội dung quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp - TTCN trong quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh và các huyện, thị xã đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; căn cứ quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn và các quy
hoạch khác liên quan; căn cứ mục tiêu phát triển và điều kiện cụ thể của địa
phương từng thời kỳ; UBND huyện, thị xã chủ trì xây dựng Đề án thành lập cụm
công nghiệp - TTCN và trình các cơ quan chức năng thẩm tra để trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Đối với Cụm công nghiệp - TTCN chưa có trong quy
hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, nếu xét thấy việc thành lập là
cần thiết và đủ điều kiện, UBND huyện, thị xã phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở
Xây dựng và các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xin chủ trương, sau khi được
UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản mới tiến hành lập, trình duyệt Đề án thành lập
cụm công nghiệp - TTCN.
Đề án thành lập cụm công nghiệp - TTCN được phê
duyệt là căn cứ để UBND tỉnh ra quyết định thành lập cụm công nghiệp - TTCN.
Điều 4. Nội dung Đề án thành
lập cụm công nghiệp - TTCN
Đề án thành lập cụm công nghiệp - TTCN phải làm
rõ được những nội dung sau:
1. Các căn cứ pháp lý:
- Các quy định của Nhà nước về phát triển công
nghiệp-TTCN
- Sự phù hợp với các quy hoạch liên quan như quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp
trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển
đô thị của địa phương; văn bản chấp thuận về mặt chủ trương thành lập cụm công
nghiệp - TTCN của UBND tỉnh nếu chưa có trong quy hoạch.
2. Ranh giới, diện tích cụm công nghiệp - TTCN;
định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong cụm công nghiệp - TTCN nghề (mật độ
xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật...).
Mối liên hệ tác động của Cụm công nghiệp - TTCN với các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng của các địa phương. Sự gắn
kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội ngoài hàng
rào cụm công nghiệp - TTCN.
3. Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển
khai xây dựng cụm công nghiệp - TTCN (xác định chủ đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN; dự kiến tổng mức đầu
tư; nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn; phương án đền bù - giải phóng mặt bằng,
di dân - tái định cư; các giải pháp xây dựng; phương án cấp điện; cấp thoát nước,
giao thông, thông tin - liên lạc; xử lý môi trường; phòng chống cháy nổ; an
toàn lao động...).
4. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong
cụm công nghiệp - TTCN. Dự kiến khả năng lấp đầy (số lượng dự án đã đăng ký, dự
án cần di dời...) và phương án thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN.
5. Dự kiến về hiệu quả kinh tế - xã hội của việc
xây dựng cụm công nghiệp - TTCN.
Điều 5. Xây dựng cơ sở hạ tầng
cụm công nghiệp - TTCN
1. Đối với Cụm công nghiệp - TTCN có doanh nghiệp
xây dựng và phát triển hạ tầng: sau khi có quyết định thành lập cụm công nghiệp
- TTCN, chủ đầu tư tiến hành lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyêt dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN để triển khai thực hiện.
2. Đối với Cụm công nghiệp - TTCN không có doanh
nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng thì Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN được
giao chủ trì xử lý các vấn đề chung của cụm công nghiệp - TTCN (đã được xác định
trong đề án thành lập cụm công nghiệp - TTCN) lập và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án đền bù - giải phóng mặt bằng, di dân - tái định cư, cho
thuê đất, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng dùng chung (cấp điện, cấp thoát nước, đường
giao thông nội bộ...) và tổ chức triển khai thực hiện.
Chương II
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP - TTCN
Điều 6. Thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp - TTCN
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ trong cụm công nghiệp - TTCN không quá 50 năm tính từ ngày doanh nghiệp
được cấp phép đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại
đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời hạn hoạt động được
xác định trong hợp đồng thuê đất không vượt quá thời hạn được thuê đất của chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN. Việc gia hạn hoạt
động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp - TTCN
1. Được giao đất hoặc cho thuê đất trong cụm
công nghiệp - TTCN theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng,
công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp - TTCN phù hợp với giấy phép
đầu tư, đăng ký kinh doanh; được thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng
đã đầu tư, mua lại, thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp xây dựng và phát triển
hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN hoặc của doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ khác.
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất (nếu có yêu cầu).
3. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu
hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp -
TTCN.
4. Được hưởng các chính sách khuyến công theo
quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo pháp luật
hiện hành của Nhà nước và các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư khác của tỉnh
Quảng Trị.
6. Được tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ theo dự án đầu tư đã đăng ký, được hưởng các quyền
khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp - TTCN
1. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp
phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất trong
cụm công nghiệp - TTCN; Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư và
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh được cấp.
2. Xây dựng nhà xưởng và công trình hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất phải bảo đảm đúng quy hoạch, giấy phép xây dựng được cấp
và thực hiện đúng hướng dẫn của Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN.
3. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh (như các nghĩa vụ về thuế, chế độ kế toán, thống kê, chính sách đối với
lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...).
4. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động,
giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp - TTCN, có chính sách
ưu tiên đối với các con em của các đối tượng chính sách và những hộ gia đình bị
thu hồi đất để thành lập cụm công nghiệp - TTCN.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm
theo quy định.
Chương III
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP - TTCN
Điều 9. Quyền của doanh nghiệp
xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN
1. Được giao đất hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN theo quy định của pháp luật về đất
đai. Được vận động thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN do doanh nghiệp đầu
tư và kinh doanh hạ tầng.
2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật;
được hưởng các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của tỉnh Quảng Trị để đầu tư xây dưng hạ tầng cụm công nghiệp -
TTCN.
3. Kinh doanh các dịch vụ trong cụm công nghiệp
- TTCN phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh được cấp.
4. Được chào giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch vụ khác trên
cơ sở khung giá trong dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
- TTCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
xây dựng và phát triển hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp - TTCN.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của
pháp luật liên quan.
Điều 10. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN
1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN (trong đó bao gồm phương án đền bù -
giải phóng mặt bằng, di dân - tái định cư trên diện tích được giao hoặc được
thuê; các yêu cầu và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài cụm công nghiệp - TTCN;
khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ...).
2. Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt
trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp - TTCN, đảm bảo chất lượng,
tiến độ xây dựng.
3. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng
trong cụm công nghiệp - TTCN trong suốt thời gian hoạt động, thực hiện việc bảo
hành công trình theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các
quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành về các nghĩa vụ thuế, chính
sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, tiêu
chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ...
5. Phối hợp với Ban quản lý cụm công nghiệp -
TTCN trong việc phổ biến các luật, chính sách, quy định của Nhà nước và chính
quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong cụm
công nghiệp - TTCN.
6. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp
các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp - TTCN.
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp - TTCN xây dựng nhà xưởng, lắp đặt
máy móc, thiết bị phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP - TTCN
Điều 11. Nội dung quản lý
nhà nước về công nghiệp đối với Cụm công nghiệp - TTCN
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển cụm công nghiệp - TTCN nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định hướng dẫn việc hình thành, phát triển và quản lý hoạt động cụm công nghiệp
- TTCN.
3. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi giấy
phép đầu tư vào Cụm công nghiệp - TTCN và thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp - TTCN.
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của
Cụm công nghiệp - TTCN, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát và giải quyết
các vấn đề phát sinh của các hoạt động trong cụm công nghiệp - TTCN.
Điều 12. Các Sở, Ban, ngành
liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với cụm công nghiệp - TTCN trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Sở Công nghiệp là cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý và phát triển cụm công
nghiệp - TTCN. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm tra Đề án thành lập
cụm công nghiệp - TTCN trình UBND tỉnh phê duyệt và ra quyết định thành lập.
b) Hỗ trợ, tham gia vận động đầu tư vào các cụm
công nghiệp - TTCN; kiểm tra việc thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn và Đề án thành lập cụm công nghiệp - TTCN đã được duyệt.
Chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh bạn để thu
hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp - TTCN phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghiệp - TTCN theo vùng lãnh thổ.
c) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp - TTCN trong phạm vi quyền hạn được
giao.
d) Hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo bồi dưỡng nhân lực
quản lý cho các ban quản lý và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp - TTCN.
đ) Tổ chức việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,
khen thưởng và kỷ luật các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng,
phát triển và quản lý các cụm công nghiệp - TTCN theo định kỳ báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy định nguyên tắc,
trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư vào cụm công nghiệp
- TTCN. Quy định về việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn giải quyết thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN theo quy chế
"một cửa".
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN.
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
đất, bảo vệ môi trường đối với các Cụm công nghiệp - TTCN theo luật định.
4. UBND các huyện, thị xã là cơ quan quản lý
hành chính nhà nước trực tiếp đối với cụm công nghiệp - TTCN có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng đề án thành lập cụm
công nghiệp - TTCN; Ra quyết định thành lập Ban quản lý cụm công nghiệp
- TTCN; Xây dựng và ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động
của Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN; Cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư cho các đơn vị đầu tư sản xuất
kinh doanh trong các Cụm công nghiệp - TTCN theo đề án đã được phê duyệt.
b) Chỉ đạo Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN hoặc
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN lập quy hoạch
chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các Cụm
công nghiệp - TTCN trên địa bàn huyện, thị xã.
c) Quản lý hoạt động của các Cụm công nghiệp -
TTCN trên địa bàn; Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đã được quy hoạch xây dựng
cụm công nghiệp - TTCN trong khi chưa triển khai đầu tư (thống kê hiện trạng,
không cấp phép xây dựng công trình kiên cố, trồng cây lâu năm...).
d) Thực hiện việc đền bù - giải phóng mặt bằng,
di dân - tái định cư... phục vụ xây dựng các Cụm công nghiệp - TTCN trên địa
bàn.
đ) Chủ động huy động các nguồn vốn và bố trí
ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN
(Trường hợp có doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp
- TTCN thì chỉ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng
rào).
Điều 13. Ban quản lý cụm
công nghiệp - TTCN
Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN là đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc UBND huyện, thị xã.
1. Nhiệm vụ:
a) Giúp UBND huyện, thị xã thực hiện việc xây dựng,
phát triển và quản lý hoạt động của các Cụm công nghiệp - TTCN được tỉnh phân cấp.
b) Làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật
chung và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh đối với các Cụm công nghiệp - TTCN không có doanh nghiệp xây dựng và phát
triển hạ tầng.
c) Lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các Cụm công nghiệp - TTCN (Trường hợp có
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng thì hướng dẫn, phối hợp với các
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN trong việc lập
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN), trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Xây dựng điều lệ hoạt động của từng Cụm công nghiệp -
TTCN để trình UBND huyện, thị xã phê duyệt.
d) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài cụm công nghiệp - TTCN, việc triển khai
các dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ trong Cụm công nghiệp - TTCN để đưa vào hoạt
động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
đ) Thực hiện vận động, thu hút đầu tư vào Cụm
công nghiệp - TTCN; Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư xây dựng của
các nhà đầu tư để trình cấp có thẩm quyền quyết định; Chủ trì, phối hợp với các
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp - TTCN giải quyết
các vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và quản lý cụm công nghiệp - TTCN.
e) Phối hợp với Phòng Công nghiệp - Thương mại -
Du lịch và các cơ quan chức năng hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp - TTCN trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật và chính quyền địa phương.
g) Nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của
các doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cụm công nghiệp - TTCN
để báo cáo với các ngành chức năng của tỉnh và UBND huyện, thị xã xem xét sửa đổi,
điều chỉnh, bổ sung Quy chế này và các quy định khác về quản lý cụm công nghiệp
- TTCN cho phù hợp với tình hình thực tế.
h) Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phí
trong cụm công nghiệp - TTCN để phục vụ cho việc quản lý, khai thác và duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
i) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động sản xuất
và dịch vụ trong Cụm công nghiệp - TTCN.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện, thị
xã và các cơ quan chức năng quy định.
2. Cơ cấu tổ chức:
Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN có 01 Trưởng
ban, không quá 02 Phó Trưởng ban và bộ máy giúp việc.
- Trưởng ban do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết
định bổ nhiệm.
- Phó Trưởng ban: do Trưởng ban giới thiệu và đề
nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định bổ nhiệm.
- Bộ máy giúp việc: Biên chế bộ máy giúp việc của
Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN nằm trong tổng biên chế hàng năm của huyện,
thị xã được UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng thành viên của Ban quản lý cụm công
nghiệp - TTCN do UBND huyện, thị xã quyết định, trên nguyên tắc đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ.
- Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN được sử dụng
con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
3. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp
- TTCN do ngân sách huyện, thị xã cấp từ nguồn kinh phí quản lý hành chính nhà
nước và được bổ sung bằng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có).
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 14. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định
của Quy chế này thì được đề nghị khen thưởng tương xứng với thành tích.
Điều 15. Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân có những hành vi, vi phạm
các quy định trong Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Trưởng Ban
quản lý Cụm công nghiệp - TTCN, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, UBND các huyện, thị xã và các Ban quản lý cụm công nghiệp - TTCN phản ánh
về Sở Công nghiệp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét kịp thời bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp./.