UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 381/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
16 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng
6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và
Công nghệ; Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ về việc thành
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia; Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg
ngày 27/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành điều lệ mẫu tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 72/TTr-SKHCN ngày 23/4/2013 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số
72/BC-SNV ngày 10/5/2013 về thẩm định việc thành lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Tuyên Quang, như sau:
Tên gọi: Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang.
Tên giao dịch Quốc tế: Tuyen Quang Foundation for
Science and Technology Development (viết tắt là: TUYENQUANGFOSTED)
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên
Quang (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và các ngân hàng thương mại.
Trụ sở của Quỹ đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Quỹ
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của
Quỹ.
b) Sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
c) Chấp hành các quy định của Điều lệ
Quỹ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và
đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Quỹ.
đ) Tổ chức thẩm định và quyết định tài
trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi vay đối với các dự án được tài trợ, vay vốn.
e) Kiểm tra việc thực hiện, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài, dự án nhận tài trợ, cho vay.
g) Đình chỉ việc tài trợ, cho vay
hoặc thu hồi vốn đã cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về sử dụng vốn của Quỹ. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.
h) Ban hành các văn
bản, hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ theo thẩm
quyền.
i) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
k) Quan hệ với tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ, cho vay
để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Quỹ bao gồm: Hội đồng
quản lý, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành và Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm 07 thành
viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
- Các ủy viên Hội đồng gồm:
+ 01 Phó Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ;
+ Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
+ Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính;
+ Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang;
+ Đại diện Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang.
b) Ban Kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm 05 thành viên:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên.
c) Cơ quan Điều hành Quỹ:
- Giám đốc Quỹ (do Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ kiêm nhiệm) là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Quỹ.
- Phó Giám đốc Quỹ (do Phó Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm) thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ.
- Kế toán: 01 người (do kế toán Sở
Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán Quỹ theo quy định hiện hành
và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Tùy theo thực tế hoạt động của quỹ,
Hội đồng quản lý quỹ xem xét bố trí các phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công
nghệ kiêm nhiệm các Phòng nghiệp vụ của Quỹ cho phù hợp với quy mô, phạm vi
hoạt động và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Hội đồng thẩm định: Có 7 thành
viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định thành lập để thực hiện việc thẩm định các đề tài, dự án xin tài
trợ, vay vốn của Quỹ; khuyến nghị việc bổ sung, sửa đổi đề tài, dự án và tư vấn
về chế độ tài trợ, cho vay.
3. Hoạt
động của Quỹ:
Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, cơ quan
điều hành và Hội đồng thẩm định, Giám đốc quỹ hoạt động theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Lãnh đạo các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo
cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu: VT, NV.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|