ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1592/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
28 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật đất đai số
31/2024/QH15, Luật nhà ở số 27/2023/QH15, Luật kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật các tổ chức tín dụng số 32/2023/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 550/TTr-SNV ngày 18 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Văn phòng đăng ký đất đai) là tổ chức đăng ký đất
đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có chức
năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý,
lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông
tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước
khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở
tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở: Đặt tại số 5, phố Đình Ấm,
phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Thực hiện đăng ký đất đai đối
với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
2. Thực hiện đăng ký biến động
đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Thực hiện đo đạc, chỉnh lý,
lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy
giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận.
4. Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ
địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức,
cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; kiểm tra, ký duyệt mảnh
trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu
trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật.
6. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
đất đai theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Thực hiện đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật.
9. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
10. Cung cấp hồ sơ, bản đồ,
thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định
tại Điều 154 Luật Đất đai.
12. Thực hiện các dịch vụ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý viên chức, người
lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, số lượng người làm việc và cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất
đai
a) Văn phòng đăng ký đất đai có
Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ;
b) Giám đốc là người đứng đầu Văn
phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng
mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành các hoạt động của đơn vị;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp
quản lý về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kỹ thuật địa chính;
c) Phòng Thông tin - Lưu trữ;
d) Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng
nhận.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai: Có 09 chi nhánh đặt tại các huyện, thành phố. Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn
phòng, trang thiết bị làm việc.
Mỗi chi nhánh có Giám đốc và
các Phó Giám đốc. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền và pháp luật về đất đai.
4. Số lượng người làm việc của
Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của tỉnh về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập. Cơ cấu viên chức và quản lý, sử dụng số lượng người làm việc của đơn
vị theo đề án xác định vị trí việc làm và kế hoạch số lượng người làm việc được
phê duyệt.
5. Cơ chế tài chính của Văn
phòng đăng ký đất đai hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 2) quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là đơn
vị hạch toán phụ thuộc (Đầu mối chi tiêu).
Điều 4. Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Giám đốc Văn phòng
đăng ký đất đai điều chỉnh Đề án xác định vị trí việc làm, xin ý kiến các cơ
quan có liên quan trước khi phê duyệt; bố trí viên chức và người lao động theo
Đề án xác định vị trí việc làm đã được phê duyệt; quy định nhiệm vụ, quyền hạn
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các
huyện, thành phố; điều chỉnh quy chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai,
trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các
cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
3. Ban hành quyết định chấm dứt
hiệu lực các văn bản về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Văn
phòng đăng ký đất đai, các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành
phố và các văn bản liên quan đã ban hành theo thẩm quyền không còn phù hợp với
Quyết định này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký
2. Các quy định pháp luật dẫn
chiếu tại văn bản này nếu được điều chỉnh, bổ sung, thay thế thì được thực hiện
theo văn bản pháp luật hiện hành.
3. Các Quyết định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
a) Quyết định số 3571/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Quyết định số 1175/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 3571/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng
các cơ quan đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố và
Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|