Hướng dẫn thực hiện kiểm toán từ xa từ 21/02/2025 (Hình từ internet)
Ngày 21/02/2025, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định 243/QĐ-KTNN về Hướng dẫn kiểm toán từ xa.
Theo đó, Điều 8 Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN hướng dẫn thực hiện kiểm toán từ xa như sau:
(1) Công bố quyết định kiểm toán
Hình thức công bố quyết định kiểm toán có thể được thực hiện bằng cách gửi thông báo hoặc tổ chức công bố tại cuộc họp trực tuyến trên hệ thống CNTT của KTNN.
(2) Tiến hành kiểm toán
Tùy thuộc điều kiện của từng cuộc kiểm toán và khả năng đáp ứng về CNTT, cuộc kiểm toán từ xa có thể được tiến hành tập trung tại một địa điểm làm việc hoặc phân tán.
(i) Thu thập bằng chứng kiểm toán
Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thường được sử dụng gồm: Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại...
- Quan sát
Quan sát từ xa đòi hỏi phải sử dụng các công cụ kỹ thuật số để quan sát các quy trình hoặc thủ tục từ xa như: Hình ảnh, dữ liệu camera tại đơn vị được lưu trữ, truyền tải về cho KTNN hoặc sử dụng thiết bị viễn thám thích hợp như máy bay không người lái, hình ảnh vệ tinh,…
(Tham khảo một số ví dụ về quan sát từ xa tại Phụ lục 02 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
- Kiểm tra
Kiểm tra bao gồm kiểm tra tài liệu, sổ, bản ghi và kiểm tra tài sản.
+ Kiểm tra tài liệu, sổ, bản ghi
Việc kiểm tra hồ sơ và tài liệu phụ thuộc rất nhiều vào tài liệu số hóa, đòi hỏi các phương pháp phải an toàn để bảo đảm tính xác thực và trung thực của các tài liệu, hồ sơ. Để bảo đảm tính xác thực của tài liệu trong kiểm toán từ xa cần kết hợp các phương pháp xác minh truyền thống với các giải pháp công nghệ hiện đại như:
++ Xác thực dữ liệu và phân tích so sánh: Bảo đảm tính hợp lệ của dữ liệu bằng cách tham chiếu chéo các tài liệu nhận được với dữ liệu so sánh thích hợp (bằng chứng chứng thực) và tiến hành xác nhận nhiều lớp với các đơn vị có liên quan về các vấn đề mà KTVNN cho là cần thiết để kiểm tra thêm. Phân tích so sánh giúp xác minh tính nguyên bản, chính xác của thông tin và làm rõ sự khác biệt hoặc không nhất quán giữa các hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng AI để tạo ra các dữ liệu, tài liệu giả mà KTVNN thấy có dấu hiệu nghi ngờ như: Thông tin, số liệu, chữ ký điện tử... không rõ nét, không phù hợp hoặc thống nhất với các tài liệu khác..., KTVNN có thể sử dụng các công cụ thống kê để phát hiện các sai lệch; kiểm tra mẫu dữ liệu thông qua việc đọc và phân tích nội dung; so sánh dữ liệu AI tạo với dữ liệu do con người tạo ra; hoặc sử dụng AI khác để phát hiện lỗi hoặc sai phạm trong dữ liệu... Trường hợp nghi ngờ nhưng không đủ năng lực, công cụ, thời gian để tự đánh giá, KTVNN báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để hỗ trợ, xác minh, đánh giá cho phù hợp.
++ Khẳng định về tính xác thực: KTVNN có thể yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải khai báo tính xác thực của các tài liệu được cung cấp. Những khẳng định này có thể ở dạng văn bản hoặc bằng miệng (ghi âm). Đối với các tài liệu, dữ liệu qua các thủ tục kiểm toán mà KTVNN có đủ cơ sở xét đoán là giả thì KTVNN cần đánh giá sự ảnh hưởng của tài liệu, thông tin này đến mục tiêu kiểm toán để đưa ra đánh giá và ý kiến kiểm toán phù hợp.
++ Thông tin liên lạc: Đoàn kiểm toán cần thống nhất với đơn vị được kiểm toán về cách thức trao đổi thông tin như thông qua nhân viên được chỉ định và địa chỉ e-mail chính thức để bảo đảm quy trình trao đổi thông tin được kiểm soát và theo dõi, giảm thiểu nguy cơ giả mạo dữ liệu hoặc truy cập trái phép.
++ Thiết lập và sử dụng một quy trình đánh giá được chuẩn hóa và tích hợp: Đoàn kiểm toán có thể thiết lập và sử dụng một quy trình đánh giá được chuẩn hóa và tích hợp để tiến hành các thủ tục kiểm toán; trong đó yêu cầu việc lưu trữ các tài liệu làm việc kiểm toán phải dưới dạng số hóa để tạo điều kiện cho việc truy xuất, so sánh và xác minh được thực hiện dễ dàng và bảo đảm việc quản lý tài liệu có hệ thống và có tổ chức.
++ Dữ liệu điện tử và công nghệ đám mây: Việc chuyển đổi sang dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán đã hợp thức hóa các quy trình truyền và lưu trữ dữ liệu. Quá trình sử dụng công nghệ đám mây sẽ bảo đảm dung lượng lưu trữ lớn và mức độ bảo mật cao. Cơ sở hạ tầng đám mây cung cấp một môi trường an toàn để lưu trữ và truy cập các tài liệu liên quan đến kiểm toán, bảo đảm tính khả dụng và bảo vệ dữ liệu.
(Tham khảo một số ví dụ về kiểm tra tài liệu, hồ sơ từ xa tại Phụ lục 03a tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
+ Kiểm tra tài sản
Đối với các văn bản gốc dạng giấy, trừ trường hợp tài liệu gốc được đơn vị chuyển phát về trụ sở Cơ quan KTNN, KTVNN sẽ không thể kiểm tra, đối chiếu trực tiếp mà phải thực hiện trên tài liệu dữ liệu điện tử hoặc tài liệu số hóa từ bản gốc. Tương tự, trong trường hợp kiểm tra, đối chiếu hiện vật, KTVNN sẽ phải dựa vào các công cụ hỗ trợ gián tiếp như với phương pháp quan sát (điểm a nêu trên). Tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp có thể được thực hiện theo các hình thức: Chuyển phát tài liệu bản giấy; cung cấp tài liệu dưới dạng điện tử (gồm tài liệu số hóa từ bản giấy và dữ liệu gốc dạng điện tử) thông qua hệ thống CNTT của KTNN. KTVNN cần lưu ý để lưu trữ lại bằng chứng cho thấy tài liệu chuyển phát nhận được là của đơn vị được kiểm toán cung cấp.
KTVNN có thể thực hiện các bước kiểm tra tài sản từ xa sau:
++ KTVNN phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị được kiểm toán (hoặc một bộ phận có chức năng tương tự) để xác minh và kiểm soát tất cả các tài liệu đơn vị được kiểm toán cung cấp cho Đoàn kiểm toán. Yêu cầu lãnh đạo của bộ phận này xác minh rằng các bản mềm của tài liệu là hợp lệ và giống với bản cứng gốc.
++ KTVNN yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp tài liệu trên các phương tiện được chỉ định với quyền truy cập hạn chế chỉ bao gồm KTVNN, đơn vị được kiểm toán và bộ phận kiểm toán nội bộ.
++ Sau khi phân tích các tài liệu, KTVNN yêu cầu các thành phần liên quan của đơn vị được kiểm toán thảo luận trực tuyến sơ bộ để xác định các lĩnh vực có rủi ro cao cần kiểm tra tài sản ảo.
++ KTVNN sắp xếp kiểm tra tài sản ảo, chỉ định thành phần tham dự, các công cụ được chuẩn bị và sử dụng bởi đơn vị được kiểm toán, các dạng thử nghiệm cần được thực hiện, thời gian kiểm tra tài sản và các nội dung cần kiểm tra.
++ KTVNN gửi kết quả kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán, bộ phận cung cấp xác nhận và trả lời thông qua e-mail chính thức hoặc các kênh an toàn khác.
(Tham khảo một số ví dụ về kiểm tra tài sản từ xa tại Phụ lục 03b tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN)
- Phỏng vấn
Phỏng vấn từ xa được thực hiện thông qua hình thức trao đổi trực tuyến bằng âm thanh, hình ảnh, tin nhắn, bảng câu hỏi trên hệ thống CNTT thích hợp hoặc phỏng vấn qua điện thoại...
Để bảo đảm tính bảo mật cần thiết cho cả KTNN và đơn vị được kiểm toán, trong điều kiện cho phép, KTVNN phải thực hiện phỏng vấn trên hệ thống CNTT của KTNN, hạn chế sử dụng các kênh truyền dẫn khác, đặc biệt là các dịch vụ trực tuyến công cộng.
Ngoài ra, thông tin trao đổi từ phỏng vấn từ xa có thể không bảo đảm được tính chính xác như cuộc phỏng vấn thông thường do không thể bảo đảm tuyệt đối khả năng về trách nhiệm, thẩm quyền của đúng đối tượng tham gia vào một cuộc phỏng vấn trực tuyến.
Phỏng vấn từ xa có thể gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị, thực hiện và kết thúc phỏng vấn, bao gồm việc ký biên bản phỏng vấn.
+ Để bảo đảm tính hiệu quả của việc phỏng vấn từ xa, KTVNN phải thực hiện các bước chuẩn bị cần thiết, bao gồm lựa chọn phương tiện phỏng vấn và tiến hành chạy thử, lên lịch phỏng vấn và gửi thư mời, soạn thảo câu hỏi phỏng vấn, tổ chức nhóm phỏng vấn, chuẩn bị bản ghi dự phòng, lập hồ sơ người được phỏng vấn và xây dựng kế hoạch phỏng vấn. Chuẩn bị cũng liên quan đến việc xác định giới hạn người tham gia và thời lượng của mỗi cuộc phỏng vấn.
+ Trong quá trình phỏng vấn từ xa, KTVNN bảo đảm rằng người được phỏng vấn là đối tượng dự định như được chỉ định trong thư mời, yêu cầu người được phỏng vấn giữ máy quay video của họ, xây dựng mối quan hệ với người được phỏng vấn, chú ý đến ngôn ngữ phi lời nói của họ bằng cách yêu cầu họ điều chỉnh vị trí và khoảng cách với thiết bị, tập trung vào chủ đề, ghi lại cuộc phỏng vấn và chuẩn bị biên bản phỏng vấn.
Ngoài ra, KTVNN cần thận trọng về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các xác nhận từ xa, đặc biệt là trong các tình huống có thể tiềm ẩn nguy cơ gian lận. Ví dụ lỗi tín hiệu gây gián đoạn trong quá trình phát trực tuyến, đơn vị được kiểm toán bị ngắt kết nối khỏi cuộc thảo luận mà không có lý do có thể kiểm chứng được hoặc đơn vị được kiểm toán cố gắng định hướng KTVNN trong một số điều kiện nhất định mà không có lý do chính đáng.
+ Kết thúc phỏng vấn: Nếu biên bản có thể được hoàn thành ngay lập tức, KTVNN sẽ gửi các biên bản này qua tính năng chia sẻ tài liệu và yêu cầu người được phỏng vấn ký tên kỹ thuật số. Trường hợp không thể hoàn thành ngay biên bản, KTVNN gửi các biên bản và yêu cầu người được phỏng vấn ký điện tử hoặc trên một tài liệu in.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng AI để giả mạo video cuộc họp, giọng nói…, KTVNN có thể sử dụng phần mềm phân tích video, giọng nói để nhận diện nội dung giả mạo hoặc kết hợp sử dụng AI và chuyên gia để kiểm chứng thông tin cho phù hợp.
(Tham khảo một số ví dụ về phỏng vấn từ xa tại Phụ lục 04 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
- Xác nhận từ bên ngoài
Thu thập bằng chứng kiểm toán từ bên thứ ba thường thông qua các phương tiện điện tử, chẳng hạn như e-mail, nền tảng trực tuyến an toàn hoặc hội nghị từ xa.
(Tham khảo một số ví dụ về xác nhận từ xa tại Phụ lục 05 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
- Thực hiện lại
Việc thực hiện lại yêu cầu KTVNN thực hiện kiểm soát được lựa chọn (theo cách thủ công hoặc thông qua việc sử dụng CAATs) chẳng hạn như thực hiện lại việc ghi chép các khoản phải thu. Thực hiện lại được coi là một phương pháp đáng tin cậy để đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát vì cho phép KTVNN trực tiếp kiểm tra các kiểm soát thay vì dựa vào các báo cáo và cơ sở dữ liệu của đơn vị được kiểm toán.
(Tham khảo một số ví dụ về thực hiện lại từ xa tại Phụ lục 06 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
- Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán từ xa và được thực hiện cho ba mục đích chính như sau:
+ Đánh giá phân tích sơ bộ: Các đánh giá phân tích sơ bộ được thực hiện để có được sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán (ví dụ: hiệu suất tài chính so với các năm trước và giữa các ngành có liên quan), giúp KTVNN đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu từ đó xác định lịch trình, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán.
+ Thủ tục phân tích cơ bản: Các thủ tục phân tích cơ bản được thực hiện khi KTVNN cho rằng việc sử dụng các thủ tục phân tích có thể hiệu quả hơn so với các thử nghiệm chi tiết trong việc giảm rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp độ khẳng định xuống mức thấp có thể chấp nhận được.
+ Đánh giá phân tích cuối cùng: Các thủ tục phân tích được thực hiện như một cuộc soát xét tổng thể các báo cáo tài chính vào thời điểm cuối của cuộc kiểm toán để đánh giá xem các kết quả có phù hợp với hiểu biết của KTVNN về đơn vị được kiểm toán hay không. Nếu phát hiện bất thường, việc đánh giá rủi ro cần được thực hiện lại để xem xét liệu có cần thêm bất kỳ thủ tục kiểm toán nào không.
(Tham khảo một số ví dụ về thủ tục phân tích từ xa tại Phụ lục 07 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
- Thử nghiệm xuyên suốt
Thử nghiệm xuyên suốt trong kiểm toán từ xa liên quan đến việc theo dõi một giao dịch hoặc quy trình hoạt động cụ thể của đơn vị được kiểm toán từ đầu đến cuối để đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của các hoạt động kiểm soát nội bộ và việc tuân thủ của đơn vị được kiểm toán.
Thử nghiệm xuyên suốt từ xa có thể bao gồm xem xét, quan sát và phỏng vấn từ xa. Theo đó, thử nghiệm xuyên suốt giúp xác định các lỗ hổng kiểm soát tiềm ẩn, bảo đảm tính chính xác của báo cáo tài chính và cung cấp thông tin chi tiết về các rủi ro tiềm tàng.
Việc thực hiện phương pháp thử nghiệm xuyên suốt từ xa của KTVNN có thể bao gồm các nội dung sau:
+ Xác minh danh tính của người có trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và yêu cầu họ kết nối thông qua các công cụ hội nghị truyền hình bằng máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.
+ Thông báo cho đơn vị được kiểm toán rằng quá trình thử nghiệm xuyên suốt sẽ được ghi lại và ảnh chụp màn hình có thể được chụp về các bằng chứng được cung cấp.
+ Yêu cầu người có trách nhiệm giải thích chi tiết về chu kỳ giao dịch hoặc quy trình hoạt động và chứng minh trực tuyến.
+ Yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp một tài liệu ngẫu nhiên, hiển thị tài liệu đó trên thiết bị và chứng minh các kiểm soát nội bộ có sẵn.
+ Có thể ngẫu nhiên yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp bằng chứng xác minh và phê duyệt được ủy quyền cho từng quy trình/giao dịch của đơn vị.
+ Yêu cầu đơn vị giải trình về bất kỳ thông tin liên quan nào trong các tình huống bất thường, chẳng hạn các lỗi được phát hiện,…
+ Ghi lại và tài liệu hóa bất kỳ điểm yếu nào của các hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
+ Phân tích tác động của các điểm yếu đối với các thủ tục kiểm toán khác.
(Tham khảo một số ví dụ về thử nghiệm xuyên suốt từ xa và một số công cụ công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán từ xa tại Phụ lục 08 và Phụ lục 09 tại Hướng dẫn kiểm toán từ xa ban hành kèm theo Quyết định 243/QĐ-KTNN).
(ii) Đánh giá bằng chứng kiểm toán và hình thành ý kiến kiểm toán
Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán, KTVNN đánh giá xem việc thu thập được bằng chứng kiểm toán đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra các phát hiện và kết quả kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTVNN thực hiện đánh giá chuyên môn để đưa ra kết luận hoặc ý kiến kiểm toán về thông tin hoặc đối tượng được kiểm toán.
KTVNN có thể phải dựa vào giấy tờ kỹ thuật số, bảng tính và các dạng tài liệu điện tử khác để đánh giá nên khó xác thực và xác minh hơn so với tài liệu trên giấy. Nếu không có khả năng kiểm tra thực tế hồ sơ và tài sản, KTVNN có thể cần phát triển các thủ tục kiểm toán thay thế để bảo đảm tính hợp lệ của thông tin do đơn vị được kiểm toán cung cấp.
Một số lưu ý về đánh giá bằng chứng kiểm toán:
- Khi kiểm tra tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán từ xa, KTVNN cần đặc biệt lưu ý do tính chất của bằng chứng kiểm toán thu thập được có thể bị ảnh hưởng đáng kể vì hầu hết thông tin đều được thu thập gián tiếp và thường thông qua sự kiểm soát, tác động của đơn vị được kiểm toán. Một số yếu tố có thể tác động đến tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của bằng chứng kiểm toán như:
+ Các thông tin, dữ liệu điện tử do đơn vị được kiểm toán cung cấp trước đó có thể chưa cập nhật kịp thời hoặc thường xuyên bị chỉnh sửa, thay thế bằng nhiều phiên bản khác nhau.
+ Bản số hóa từ văn bản giấy kể cả khi có chứng thực về chữ ký số vẫn có thể có sai khác so với văn bản giấy (ví dụ: Do lỗi trong quá trình scan hoặc bị chỉnh sửa, can thiệp).
+ Bằng chứng kiểm toán thu thập được qua các thủ tục như quan sát có rủi ro do KTVNN không có mặt trực tiếp tại hiện trường nên hình ảnh, âm thanh thu được qua các công cụ hỗ trợ có thể không phản ánh chính xác tình hình thực tế (ví dụ: Hình ảnh âm thanh bị trễ, sai lệch do tín hiệu đường truyền, bị can thiệp chỉnh sửa trước khi truyền đến cho KTVNN; hình ảnh âm thanh truyền về là của địa điểm và/hoặc khung thời gian khác với địa điểm, khung thời gian thực tế đang cần quan sát).
+ Độ tin cậy của bằng chứng cũng bị ảnh hưởng do tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên khi thực hiện một số phương pháp thủ tục kiểm toán không còn được duy trì khi kiểm toán từ xa (ví dụ: KTVNN không thể đột xuất kiểm tra thực địa hoặc kiểm tra tính có thực của một tài sản như khi kiểm toán trực tiếp).
- Để giảm thiểu rủi ro kiểm toán, với bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp, KTVNN có thể chỉ nên đánh giá trên cơ sở các bằng chứng được gửi trực tiếp từ đơn vị được kiểm toán có chứng thực từ bên chuyển phát và/hoặc bằng chứng gửi, lưu trữ trên hệ thống CNTT của KTNN. KTVNN hạn chế sử dụng bằng chứng là tài liệu gửi qua các hình thức, kênh truyền dẫn khác, đặc biệt là các dịch vụ truyền dẫn, lưu trữ trực tuyến công cộng do các bên thứ ba cung cấp.
- Đối với các bằng chứng kiểm toán không đảm bảo tính hợp pháp do thu thập từ xa hoặc KTVNN có đủ cơ sở đánh giá bằng chứng kiểm toán là giả, KTVNN cần yêu cầu đơn vị gửi bản cứng có xác thực để đối chiếu, lưu trữ theo quy định.
(iii) Lập và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
- Trong quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi với đơn vị được kiểm toán (về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm toán), tiếp nhận ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán, KTVNN chỉ trao đổi, tiếp nhận thông tin, tài liệu điện tử với đơn vị được kiểm toán thông qua hệ thống CNTT của KTNN, hạn chế tối đa việc sử dụng các dịch vụ truyền dẫn trực tuyến công cộng của bên thứ ba cung cấp.
- Khi gửi biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán cho người có trách nhiệm liên quan của đơn vị được kiểm toán ký, KTVNN có thể gửi dưới dạng tài liệu điện tử để ký số hoặc gửi bản giấy qua dịch vụ chuyển phát. Với phương thức kiểm toán từ xa, KTVNN không chứng kiến trực tiếp việc ký biên bản nên trong mọi trường hợp, khi KTVNN tiếp nhận lại biên bản đã có đầy đủ chữ ký thì cần kiểm tra để bảo đảm chữ ký số (nếu có) của đúng người có trách nhiệm và nội dung biên bản không bị thay đổi, chỉnh sửa.
(3) Lập và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán
Việc lập và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán có thể gửi dưới dạng tài liệu điện tử để hoặc gửi bản giấy qua dịch vụ chuyển phát; có thể tổ chức họp trực tuyến hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán gửi Tổ kiểm toán đối với dự thảo biên bản kiểm toán, làm cơ sở để hoàn thiện biên bản kiểm toán.
(4)Trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán, trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước (bao gồm trường hợp đơn vị được kiểm toán không ký biên bản kiểm toán sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản kiểm toán có chữ ký của Tổ trưởng Tổ kiểm toán) thì thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN. Tuy nhiên, do đặc thù của kiểm toán từ xa, KTVNN khi xác định hành vi vi phạm cần xem xét các nguyên nhân khách quan như thất lạc tài liệu khi chuyển phát hoặc phát sinh sai lệch, chậm trễ trong cung cấp dữ liệu, trả lời, giải trình do truyền dẫn trên môi trường CNTT…