Sửa đổi quy định về đề nghị chấp thuận độ cao công trình (Dự kiến)(Hình từ internet)
Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Cụ thể, tại Điều 1 dự thảo Nghị định đã đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2016/NĐ-CP về chấp thuận độ cao công trình như sau:
(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 về thủ tục chấp thuận độ cao công trình
Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 32/2016/NĐ-CP, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu. Trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 32/2016/NĐ-CP.
(2) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 và 3 Điều 11 về giải quyết đề nghị chấp thuận độ cao công trình
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng; đồng thời thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau đây:
+ Mười (10) ngày, đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP;
+ Mười lăm (15) ngày đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;
+ Hai mươi (20) ngày đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
+ Ba mươi (30) ngày đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
- Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
- Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định 32/2016/NĐ-CP.
- Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
(Điều 9 Nghị định 32/2016/NĐ-CP)