Tải App trên Android

10 hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy bị phạt tới 10 triệu đồng từ 01/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
03/01/2025 14:46 PM

Dưới đây là nội dung quy định về 10 hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy bị phạt tới 10 triệu đồng từ 01/01/2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất.

10 hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy bị phạt tới 10 triệu đồng từ 01/01/2025

10 hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy bị phạt tới 10 triệu đồng từ 01/01/2025 (Hình từ internet)

10 hành vi vi phạm giao thông đối với xe máy bị phạt tới 10 triệu đồng từ 01/01/2025

Từ ngày 01/01/2025 thì hàng hoạt hành vi vi phạm giao thông đường bộ sẽ được tăng mạnh mức xử phạt hành chính.

Trong đó, theo khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định 10 hành vi vi phạm giao thông đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, cụ thể:

(1) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

(2) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

(3) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

(4) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

(5) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

(6) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

(7) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

(8) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;

(9) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

(10) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

Ngoài việc bị phạt tiền, các hành vi vi phạm giao thông trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

* Tước giấy phép lái xe  

- Từ 10 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi quy định tại (1), (2), (8), (9)(10)

- Từ 22 tháng đến 24 tháng đối với các hành vi quy định tại (4), (5), (6)(7)

* Trừ điểm giấy phép lái xe  

Trừ 06 điểm giấy phép lái xe đối với hành vi quy định tại (3)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ năm 2025

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

- Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Xem thêm Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026;

Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 41

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]