03 quy định mới về thuế mà hộ cá nhân kinh doanh cần lưu ý (Hình từ internet)
Điểm b khoản 5 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019.
Theo đó, hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.
Như vậy, hộ cá nhân kinh doanh online trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác sẽ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo đó, Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó có quy định về hộ cá nhân như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Đồng thời, Điều 17 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 đã sửa đổi khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi năm 2014) quy định về doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân của hộ cá nhân kinh doanh như sau :
Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024.
Như vậy, theo quy định nêu trên, hộ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong khi hiện nay, mức doanh thu phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ cá nhân kinh doanh là trên 100 triệu đồng.
Theo đó, khoản 9 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, cá nhân là người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế nợ và thời gian nợ theo ngưỡng do Chính phủ quy định thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Cơ quan quản lý thuế thông báo trước cho người nộp thuế về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.”.
Hiện hành, khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.”
Đồng thời, tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh chỉ áp dụng đối với cá nhân là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
Theo đó, từ ngày 01/01/2025 thì ngoài người đại diện pháp luật của doanh nghiệp thì cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.