Danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường và mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025?

Danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường và mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu

Danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường?

Ngày 16/06/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1672/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn năm 2025.

Theo Điều 1 Nghị quyết 1672/NQ-UBTVQH15 sau khi sắp xếp, tỉnh Lạng Sơn có 65 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 61 xã và 04 phường.

Cụ thể danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường như sau:

1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chi Lăng (huyện Tràng Định), xã Chí Minh và thị trấn Thất Khê thành xã mới có tên gọi là xã Thất Khê.

2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Khánh Long, Cao Minh và Đoàn Kết thành xã mới có tên gọi là xã Đoàn Kết.

3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Yên, Kim Đồng và Tân Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Tân Tiến.

4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đề Thám, Hùng Sơn và Hùng Việt thành xã mới có tên gọi là xã Tràng Định.

5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tri Phương, Đội Cấn và Quốc Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Quốc Khánh.

6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trung Thành, Tân Minh và Kháng Chiến thành xã mới có tên gọi là xã Kháng Chiến.

7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đào Viên và xã Quốc Việt thành xã mới có tên gọi là xã Quốc Việt.

8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hoàng Văn Thụ (huyện Bình Gia), xã Mông Ân và thị trấn Bình Gia thành xã mới có tên gọi là xã Bình Gia.

9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hồng Thái (huyện Bình Gia), Bình La và Tân Văn thành xã mới có tên gọi là xã Tân Văn.

10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hồng Phong (huyện Bình Gia)và xã Minh Khai thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Phong.

11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hưng Đạo và xã Hoa Thám thành xã mới có tên gọi là xã Hoa Thám.

12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Yên và xã Quý Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Quý Hòa.

13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Lỗ và xã Thiện Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Thiện Hòa.

14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Quang Trung và xã Thiện Thuật thành xã mới có tên gọi là xã Thiện Thuật.

15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình (huyện Bình Gia), Tân Hòa và Thiện Long thành xã mới có tên gọi là xã Thiện Long.

16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bắc Sơn, xã Long Đống và xã Bắc Quỳnh thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Sơn.

17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trấn Yên và xã Hưng Vũ thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Vũ.

18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Lập, Tân Hương, Chiêu Vũ và Vũ Lăng thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Lăng.

19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thành (huyện Bắc Sơn), Nhất Tiếnvà Nhất Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Nhất Hòa.

20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiến Thắng (huyện Bắc Sơn), Vũ Sơn và Vũ Lễ thành xã mới có tên gọi là xã Vũ Lễ.

21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Ý, Vạn Thủy và Tân Tri thành xã mới có tên gọi là xã Tân Tri.

22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Bình (huyện Văn Quan), xã Tú Xuyên và thị trấn Văn Quan thành xã mới có tên gọi là xã Văn Quan.

23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trấn Ninh, Liên Hội và Điềm He thành xã mới có tên gọi là xã Điềm He.

24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Sơn, Bình Phúc và Yên Phúc thành xã mới có tên gọi là xã Yên Phúc.

25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lương Năng, Hữu Lễ và Tri Lễ thành xã mới có tên gọi là xã Tri Lễ.

26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thành (huyện Cao Lộc), Tràng Phái và Tân Đoàn thành xã mới có tên gọi là xã Tân Đoàn.

27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Long, Bình Trung và Khánh Khê thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Khê.

28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Na Sầm, xã Hoàng Việt và xã Bắc Hùng thành xã mới có tên gọi là xã Na Sầm.

29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hồng Tháivà xã Hoàng Văn Thụ (huyện Văn Lãng), các xã Tân Mỹ, Nhạc Kỳ, Tân Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Hoàng Văn Thụ.

30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thụy Hùng (huyện Văn Lãng),Thanh Long và Trùng Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Thụy Hùng.

31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Việt, Bắc La, Tân Tác và Thành Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Văn Lãng.

32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Gia Miễn và xã Hội Hoan thành xã mới có tên gọi là xã Hội Hoan.

33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Lộc Bình và các xã Khánh Xuân, Đồng Bục, Hữu Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Lộc Bình.

34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mẫu Sơn (huyện Lộc Bình), Yên Khoái và Tú Mịch thành xã mới có tên gọi là xã Mẫu Sơn.

35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Na Dương, xã Đông Quan và xã Tú Đoạn thành xã mới có tên gọi là xã Na Dương.

36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Sàn Viên và xã Lợi Bác thành xã mới có tên gọi là xã Lợi Bác.

37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Hiệp, Hữu Lân và Thống Nhất thành xã mới có tên gọi là xã Thống Nhất.

38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Quan, Ái Quốc và Xuân Dương thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Dương.

39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tam Gia và xã Khuất Xá thành xã mới có tên gọi là xã Khuất Xá.

40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đình Lập, xã Đình Lập và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bính Xá thành xã mới có tên gọi là xã Đình Lập.

41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nông Trường Thái Bình, xã Lâm Ca và xã Thái Bình thành xã mới có tên gọi là xã Thái Bình.

42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Lãng, Đồng Thắng, Cường Lợi, Châu Sơn vàmột phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xãKiên Mộc thành xã mới có tên gọi là xã Châu Sơn.

43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bắc Xa,phần còn lại của xã Bính Xá sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 40 Điều này và phần còn lại của xã Kiên Mộc sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 42 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Kiên Mộc.

44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hữu Lũng, xã Đồng Tân và xã Hồ Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Hữu Lũng.

45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Sơn, Minh Hòa và Hòa Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Tuấn Sơn.

46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thành (huyện Hữu Lũng), Hòa Lạc và Hòa Sơnthành xã mới có tên gọi là xã Tân Thành.

47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Tiến, Nhật Tiến và Vân Nham thành xã mới có tên gọi là xã Vân Nham.

48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Sơn, Đồng Tiến và Thiện Tân thành xã mới có tên gọi là xã Thiện Tân.

49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình (huyện Hữu Lũng), Quyết Thắng và Yên Bình thành xã mới có tên gọi là xã Yên Bình.

50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Thịnh và xã Hữu Liên thành xã mới có tên gọi là xã Hữu Liên.

51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Vượng, Yên Sơn và Cai Kinh thành xã mới có tên gọi là xã Cai Kinh.

52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chi Lăng (huyện Chi Lăng), thị trấn Chi Lăng vàthị trấn Đồng Mỏ thành xã mới có tên gọi là xã Chi Lăng.

53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hữu Kiên và xã Quan Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Quan Sơn.

54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiến Thắng (huyện Chi Lăng), Vân An, Liên Sơn và Vân Thủy thành xã mới có tên gọi là xã Chiến Thắng.

55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mai Sao, Bắc Thủy, Lâm Sơn và Nhân Lý thành xã mới có tên gọi là xã Nhân Lý.

56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Gia Lộc, Bằng Hữu, Thượng Cường và Bằng Mạc thành xã mới có tên gọi là xã Bằng Mạc.

57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình (huyện Chi Lăng), Y Tịch và Vạn Linh thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Linh.

58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đồng Đăng và các xã Thụy Hùng (huyện Cao Lộc), Phú Xá, Hồng Phong, Bảo Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Đăng.

59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lộc Yên, Thanh Lòa và Thạch Đạn thành xã mới có tên gọi là xã Cao Lộc.

60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Cư, Hải Yến và Công Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Công Sơn.

61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mẫu Sơn (huyện Cao Lộc), Cao Lâu và Xuất Lễ thành xã mới có tên gọi là xã Ba Sơn.

62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tam Thanh và xã Hoàng Đồng thành phường mới có tên gọi là phường Tam Thanh.

63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Chi Lăng và xã Quảng Lạc thành phường mới có tên gọi là phường Lương Văn Tri.

64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoàng Văn Thụ, thị trấn Cao Lộc và các xã Hợp Thành, Tân Liên, Gia Cát thành phường mới có tên gọi là phường Kỳ Lừa.

65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Vĩnh Trại, phường Đông Kinh, xã Yên Trạch và xã Mai Pha thành phường mới có tên gọi là phường Đông Kinh.

Nghị quyết 1672/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua (16/06/2025).

Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1672/NQ-UBTVQH15 chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường và mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025?

Danh sách 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn gồm 61 xã 4 phường và mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng tại 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn từ ngày 01/7/2025?

Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2025 vẫn được thực hiện theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Tuy nhiên, danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng tại 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn từ ngày 01/7/2025 như sau:

Vùng

Địa bàn cấp xã

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất theo tháng (đồng)

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất theo giờ (đồng)

III

Tam Thanh, Lương Văn Tri, Hoàng Văn Thụ, Đồng Kinh

3.860.000

18.600

IV

Xã, phường còn lại

3.450.000

16.600

Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương được căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, phạt tiền đối với doanh nghiệp khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

(1) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

(2) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

(3) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt trên của doanh nghiệp, cá nhân có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt bằng 1/2 mức trên (căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Ngoài bị phạt tiền thì doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bài viết liên quan
Quy định mới về tuổi nghỉ hưu sớm đối với nhà giáo theo Luật Nhà giáo 2025 ra sao?
File đầy đủ Sổ tay hướng dẫn thực thi nội dung về chủ sở hữu hưởng lợi của Cục Phát triển Doanh nghiệp tư nhân và Kinh tế tập thể?
Bộ Nội vụ hướng dẫn bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố mới năm 2025 tại Công văn 5607 ra sao?
Cập nhật lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2025 của các đơn vị thuộc Cục Hải quan theo Công văn 19309?
Hướng dẫn khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai cho hộ kinh doanh trên cổng dịch vụ công mới nhất?
Địa chỉ 17 Tòa án nhân dân khu vực tỉnh Lâm Đồng sau sắp xếp đơn vị hành chính hiện nay?
Chính thức mức lương hưu hằng tháng dành cho giáo viên áp dụng từ 01/7/2025? Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Danh sách địa chỉ chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mới tại TP HCM theo Thông báo 243?
Hướng dẫn cách điền mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ theo Thông tư 200 mới nhất 2025?
Từ 07/8/2025, giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật bao gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - 65 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Lạng Sơn

Pháp lý việc làm

Ứng tuyển thực tập sinh không cần kinh nghiệm Tuyển trưởng phòng - lương cao đãi ngộ tốt Săn việc làm quản lý lương cao Việc đang tuyển – nộp hồ sơ liền tay Bứt phá thu nhập với việc làm BĐS Tìm việc làm thêm linh hoạt thời gian Tìm việc full time lương ổn định Việc làm mới nhất hôm nay Nhắn tin ngay cho nhà tuyển dụng Cách tính trợ cấp thất nghiệp Tự tính thuế thu nhập cá nhân online Tính lương chính xác chỉ 1 click Săn việc lương cao hôm nay Theo dõi NTD bạn quan tâm Ai đang xem hồ sơ của bạn? Khám phá việc làm hợp với bạn Xem lại việc bạn đã ứng tuyển Quản lý tất cả CV tại một nơi Gửi CV, chinh phục nhà tuyển dụng Tải chứng chỉ để gây ấn tượng Đính kèm cover letter ấn tượng Chọn mẫu CV đẹp để gây ấn tượng Tìm ứng viên phù hợp chỉ trong vài bước Khám phá tính cách MBTI của bạn Việc làm ngành F&B hot nhất Cách đăng tin tuyển dụng hiệu quả Gửi CV ấn tượng qua email Tạo CV xin việc Xem gợi ý mẫu đăng tuyển hot Tuyển dụng hot tại Hải Phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P.Xuân Hoà, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào