Trả lương cho người lao động khi phải ngừng việc trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
Trong trường hợp người lao động phải ngừng việc, công ty cổ phần cần phải xác định nguyên nhân của ngừng việc đó là do lỗi của bên nào (do chính công ty cổ phần, do người lao động hay do lý do khách quan khác) để xác định đến việc có trả lương ngừng việc hay không.
Có 03 trường hợp người lao động phải ngừng việc, cách trả lương trong 03 trường hợp này được tính như sau:
1. Ngừng việc do lỗi của công ty cổ phần
Công ty phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động trong trường hợp người lao động phải ngừng việc do lỗi của công ty.
2. Ngừng việc do lỗi của người lao động
Trường hợp này, công ty không phải trả lương cho người lao động có lỗi, những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
3. Ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của công ty cổ phần hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ví dụ: A là công nhân cho công ty cổ phần B. Thời gian gần đây do biến động thị trường, hàng sản xuất ra tiêu thụ không được nên công ty cổ phần B cho A nghỉ 02 ngày/tuần.
Tình huống này rơi vào trường hợp 03 nêu trên, nguyên nhân làm cho A ngừng việc không phải do lỗi của bên nào. Bởi: công ty cổ phần B gặp khó khăn về vấn đề kinh tế (hàng sản xuất ra không tiêu thụ được) nên công ty cổ phần B mới cho A nghỉ 02 ngày /tuần.
Như vậy, tiền ngừng việc lúc này mà công ty cổ phần B phải trả cho A là do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Lưu ý: Trường hợp người lao động ngừng việc mà vẫn được hưởng tiền lương thì công ty cổ phần ngoài việc phải trả tiền lương ngừng việc cho người lao động, còn phải có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Nếu công ty cổ phần không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Quy định về kỳ hạn trả lương, hình thức trả lương 2024
- Lưu ý khi đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ 2023
- Quyết định 7785/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ người lao động bị giảm giờ làm, ngừng việc 2023
- File Excel tính tiền thưởng dịp Quốc khánh 2023, Lễ, Tết cho người lao động
- Nội dung cần có trong Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc 2023
Câu hỏi thường gặp:
- Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng nào trong lương tối thiểu vùng 2024?
- Năng suất là gì? Năng suất lao động tác động gì đến mức lương của người lao động?
- Công ty có được quyền không trả lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc?
- Người lao động nghỉ phép năm, công ty có phải hỗ trợ tiền tàu xe đi lại?
- Tiền lương làm thêm giờ, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ được nâng lương trước hạn năm 2023?