Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực tiền lương nên muốn biết Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng nào trong lương tối thiểu vùng năm 2024? Xin cảm ơn! – Long Khánh (Tp. Hồ Chí Minh).
>> Chi phí nhân công là gì? Chi phí nhân công có được trừ khi tính thuế TNDN?
>> Khi tham gia đào tạo nghề tại doanh nghiệp người lao động cần chú ý điều gì?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật lao động 2019, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định chi tiết về mức lương tối thiểu vùng; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Lương tối thiểu vùng của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Phụ lục Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2022 ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, hiện nay, các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn vùng 1, riêng huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn vùng 2.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
(Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP)
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay của Tp. Hồ Chí Minh như sau:
- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng: 4.680.000 đồng/tháng.
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 22.500 đồng/giờ.
- Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng: 4.160.000 đồng/tháng.
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 20.000 đồng/giờ.
Căn cứ Điều 94 Bộ luật lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Điều 97. Kỳ hạn trả lương - Bộ luật lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |