>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Giao kết hợp đồng lao động trong Công ty Hợp Danh

Hình từ Internet

1. Hợp đồng lao động

- Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và công ty hợp danh về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

- Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Như vậy, trường hợp công ty ty hợp danh thỏa thuận ký "hợp đồng cộng tác viên", "hợp đồng dịch vụ" hoặc bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện i) việc làm có trả công, tiền lương; ii) sự quản lý, điều hành, giám sát của công ty hợp danh thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

2. Hình thức hợp đồng lao động

- Bằng văn bản: Công ty hợp danh và NLĐ phải giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) bằng văn bản và được làm thành 02 bản, NLĐ giữ 01 bản, công ty hợp danh giữ 01 bản, trừ trường hợp được giao kết HĐLĐ bằng lời nói.

- Thông qua phương tiện điện tử: Công ty hợp danh và NLĐ được giao kết HĐLĐ thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. HĐLĐ này có giá trị như HĐLĐ bằng văn bản.

- Bằng lời nói: Trường hợp được giao kết HĐLĐ bằng lời nói: Giao kết HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng, trừ các trường hợp sau đây:

+ Giao kết HĐLĐ với nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên ủy quyền cho một NLĐ trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định thì phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản.

+ Giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó thì phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản.

+ Giao kết HĐLĐ với lao động là người giúp việc gia đình thì phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản.

3. Giao kết hợp đồng lao động

(1) Thẩm quyền giao kết HĐLĐ

- Về phía công ty hợp danh:

+ Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh.

+ Hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền theo quy định của pháp luật (mẫu Giấy ủy quyền giao kết hợp đồng lao động). 

- Về phía người lao động: NLĐ trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một NLĐ trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Cụ thể là:

+ NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên.

+ NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.

+ NLĐ được những NLĐ trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết HĐLĐ không được ủy quyền lại cho người khác giao kết HĐLĐ.

(2) Loại hợp đồng lao động

Công ty hợp danh và NLĐ thỏa thuận giao kết một trong hai loại hợp đồng sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. 

Khi hợp đồng lao động hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì công ty hợp danh và NLĐ thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết HĐLĐ mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký kết HĐLĐ mới thì HĐLĐ xác định thời hạn đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

- Trường hợp hai bên bên ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp sau:

+ HĐLĐ với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

+ HĐLĐ với NLĐ cao tuổi: Hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.

+ HĐLĐ đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.

+ Gia hạn HĐLĐ đã giao kết hến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ.

(3) Nội dung hợp đồng lao động

- Tên, địa chỉ của công ty hợp danh và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía công ty hợp danh (nêu tại mục 3.(2))

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NLĐ.

- Công việc và địa điểm làm việc.

- Thời hạn của hợp đồng lao động (cần phù hợp với loại hợp đồng lao động nêu tại mục 3. (2))

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

- Chế độ nâng bậc, nâng lương.

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

- Trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ.

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì công ty hợp danh có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Đối với NLĐ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Hành vi công ty hợp danh không được làm khi giao kết hợp đồng lao động

- Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ.

- Yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện HĐLĐ.

- Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ cho công ty hợp danh.

Lưu ý:

- Sau khi giao kết HĐLĐ, công ty hợp danh có trách nhiệm Thông báo về tình hình biến động lao động hàng tháng ở công ty hợp danh, việc khai báo phải thực hiện trước ngày 03 của tháng liền kề.

>>Xem chi tiết tại công việc: "Thông báo về tình hình biến động lao động nếu có hàng tháng". 

- Đồng thời, công ty hợp danh cần thực hiện thủ tục Báo tăng lao động cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết HĐLĐ.

>>Xem chi tiết tại công việc: "Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN".

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,631
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: