Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc cho người lao động theo quy định sau đây:
>> Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (gọi tắt là "HĐLĐ") tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thể hiện qua bảng sau đây:
Loại bảo hiểm |
Người lao động là người Việt Nam |
Người lao động là công dân nước ngoài |
Người quản lý doanh nghiệp |
Bảo hiểm xã hội |
Đang làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Lưu ý: Kể cả trường hợp NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. Ngoài ra, các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. - Lao động là người giúp việc gia đình - Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 (trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024). (Theo khoản 1 và khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. |
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam - Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 - Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. (Theo khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) |
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 có hưởng tiền lương và không hưởng tiền lương. (Theo điểm i, điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. |
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN, trừ người giúp việc gia đình. (Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 88/2020/NĐ-CP). |
Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN. (Theo Điều 2 và khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP). |
Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN. (Theo điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định 88/2020/NĐ-CP). |
Bảo hiểm y tế |
Đang làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. (Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP). |
Đang làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên (Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP). |
Chỉ những người quản lý nào có hưởng tiền lương của doanh nghiệp (có HĐLĐ với doanh nghiệp). (Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP). |
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) |
Đang làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Trừ trường hợp người đang hưởng lương hưu, người giúp việc gia đình không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Theo khoản 1 và 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013). |
Không là đối tượng bắt buộc tham gia. |
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương và có tham gia BHXH bắt buộc. (Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 28/2015/NĐ-CP). |
Lưu ý: Đối với bảo hiểm xã hội, phạm vi đối tượng doanh nghiệp phải đóng BHXH bắt buộc được mở rộng từ ngày 01/7/2025, bao gồm:
- Áp dụng cho cả các trường hợp hợp đồng lao động có nội dung về việc làm trả lương, dù có tên gọi khác.
- Người quản lý doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị và các chức danh quản lý của hợp tác xã, dù có hưởng hoặc không hưởng lương, đều phải tham gia BHXH.
- Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh cũng thuộc diện phải tham gia BHXH.
Trong đó: người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có sử dụng người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động có làm việc ở nhiều nơi thì trách nhiệm tham gia bảo hiểm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động có những quy định riêng biệt. Xem chi tiết tại công việc "Giao kết hợp đồng lao động".
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng người lao động là đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc nêu trên có trách nhiệm phải đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động khi ký kết HĐLĐ.
Cụ thể, căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.,người sử dụng lao động có trách kê khai và nộp hồ sơ tham gia BHXH) tự nộp.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp lần đầu được quy định tại Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023), cụ thể như sau:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động cần chuẩn bị:
(1) Tờ khai đơn vị tham gia thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Mẫu TK3-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023.
(2) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp - Mẫu D02-LT ban hành kèm theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020.
Người lao động cần nộp cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh những giấy tờ sau:
(3) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023.
(4) Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có) (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023).
(5) HĐLĐ có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng (đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020).
Cơ quan BHXH sẽ giải quyết cấp mới sổ BHXH, thẻ BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 30 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017).
Lưu ý: Hiện nay, các Cơ quan BHXH ưu tiên thực hiện các thủ tục bảo hiểm thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua các phần mềm kê khai bảo hiểm trực tuyến, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có chữ ký số thì có thể đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc phần mềm để sử dụng.