Cho tôi hỏi bên phân phối chứng khoán phải tuân thủ các quy định pháp luật nào? Khi nào người mua chứng khoán qua bên phân phối nhận được chứng khoán? – Tú Tài (Quảng Ninh).
>> Việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên năm 2023 như thế nào?
>> Việc chào bán chứng khoán riêng lẻ năm 2023 được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
Theo quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, khi thực hiện hoạt động phân phối chứng khoán, bên phân phối phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
- Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
Việc phân phối chứng khoán năm 2023 được quy định thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán.
Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
(Căn cứ tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019).
Theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC, việc phân phối chứng chỉ quỹ được thực hiện như sau:
(i) Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ một cách công bằng, công khai, bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; thời hạn này phải được ghi trong bản thông báo chào bán.
Trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán, công ty quản lý quỹ phải phân phối hết số chứng chỉ quỹ được phép chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
(ii) Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo mục 3 bài viết này.
(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ công bố thông tin, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
- Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán 2019;
- Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn tất trong thời hạn dự kiến.
(iv) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc trả tiền cho nhà đầu tư theo quy định tại mục (iii) nêu trên, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
(v) Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Chứng khoán 2019.
(vi) Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng để tăng vốn, trình tự, thủ tục thông báo phát hành, phân phối quyền mua thực hiện theo quy định tại mục (i), (ii) nêu trên, Điều 13 Thông tư 98/2020/TT-BTC, và các quy định khác có liên quan của pháp luật về chứng khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và của pháp luật về doanh nghiệp.
>> Xem thêm các bài viết liên quan tại đây:
>> Chứng khoán là gì? Cổ phiếu có khác chứng khoán không?
>> Năm 2023, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu, chứng chỉ quỹ ra công chúng là gì?
>> Điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán năm 2023?