Công ty tôi muốn chào bán trái phiếu ra công chúng thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký bao gồm những tài liệu nào? – Kiều Dung (Bình Dương).
>> 08 nhầm lẫn về mức phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại 2023 (Phần 9)
>> 08 nhầm lẫn về mức phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại 2023 (Phần 8)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 155/2020/NĐ-CP), hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Giấy đăng ký chào bán (theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
(2) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán 2019.
(3) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng, thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
(4) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019.
(5) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(6) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.
(7) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành hoặc đối với trái phiếu đăng ký chào bán trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán (nếu có).
(8) Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc triển khai niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
(9) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng.
Riếng đối với tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương án phát hành trái phiếu ra công.
(10) Điều lệ của tổ chức phát hành.
(11) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
(12) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
(13) Văn bản cam kết đáp ứng quy định: Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
Lưu ý: Tài liệu (3), (4) xem hướng dẫn chi tiết tại khoản 3, 4 Điều 20 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Luật Chứng khoán 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Năm 2023, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu, chứng chỉ quỹ ra công chúng là gì? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 155/2020/NĐ-CP), hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Giấy đăng ký chào bán (theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
(2) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán (xem chi tiết tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
(3) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(4) Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu (nếu có).
(5) Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị về việc triển khai niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
(6) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán. Đối với tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương án phát hành trái phiếu ra công chúng.
(7) Tài liệu (2), (4), (6), (10), (11), (12) và (13) nêu tại Mục 1.
(8) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
Tại khoản 5 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm:
(1) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
(2) Bản cáo bạch.
(3) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
(4) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có).
(5) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).