Vận tải trung chuyển hành khách là gì? Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải tuân thủ quy định gì? Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu được quy định như thế nào?
>> Công trình kiến trúc có giá trị là gì? Được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, vận tải trung chuyển hành khách được định nghĩa là:
2. Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền của hành khách do đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc bến xe khách sử dụng xe ô tô chở người để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Vận tải trung chuyển hành khách là gì; Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải tuân thủ quy định gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải tuân thủ các quy định sau:
a) Sử dụng xe ô tô chở người đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe);
b) Phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo Mẫu số 02 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
c) Chỉ được hoạt động vận tải trung chuyển hành khách trong phạm vi địa bàn địa phương (cấp tỉnh) nơi cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp phù hiệu được cụ thể như sau:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ (trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính) đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị; trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc bến xe khách có nhu cầu sử dụng xe trung chuyển nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị hoặc Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã đăng ký đề nghị cấp phù hiệu.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải và cập nhật các phù hiệu đã cấp vào Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải hoặc trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc dịch vụ bưu chính. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và cập nhật kết quả cấp phép vào Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để bảo đảm phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam.