Văn bản ủy nhiệm lập biên lai bắt buộc có thông tin gì? Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in được quy định như thế nào? Biên lai đã tiêu hủy được xác định như thế nào?
>> Ủy nhiệm lập biên lai có cần phải lập thành văn bản?
>> Hiện nay, có những loại biên lai nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, văn bản ủy nhiệm lập biên lai bắt buộc có những thông tin sau đây:
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
Như vậy, những thông tin bắt buộc phải có trong văn bản ủy nhiệm lập biên lai bao gồm:
- Thông tin về biên lai ủy nhiệm: Hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...).
- Mục đích ủy nhiệm.
- Thời hạn ủy nhiệm.
- Phương thức giao nhận hoặc cài đặt biên lai ủy nhiệm (đối với biên lai tự in).
- Phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Văn bản ủy nhiệm lập biên lai bắt buộc có thông tin gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in được quy định như sau:
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, biên lai được xác định đã tiêu hủy được cụ thể như sau:
- Tiêu hủy biên lai tự in, biên lai đặt in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
- Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.