Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có những quyền gì? Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có những nghĩa vụ gì theo quy định?
>> Những công nghệ nào cấm chuyển giao hiện nay?
>> BSC là gì? Mục tiêu của BSC là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 về quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ cụ thể như sau:
- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận.
- Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra.
- Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ thông tin 2017 và pháp luật có liên quan.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có những quyền gì (Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 47 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 11 Điều 73 Luật số 16/2023/QH15) quy định về nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:
- Thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ đã giao kết.
- Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Bảo quản, giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu, phương tiện được giao sau khi hoàn thành dịch vụ theo thỏa thuận.
- Thông báo kịp thời cho bên sử dụng dịch vụ về thông tin, tài liệu không đủ để hoàn thành dịch vụ.
- Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ:
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
Lưu ý: Trừ những công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thì không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước khi chuyển giao công nghệ.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định giải thích công nghệ cao như sau:
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.