Thời hạn tối đa giám đốc nước ngoài vào VN làm việc mà không cần giấy phép lao động? Cơ quan nào xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
>> Bao sái bàn thờ trước hay sau cúng ông Công ông Táo 2025?
>> Cúng ông Công ông Táo ở đâu 2025? Nên cúng ông Công ông Táo thời điểm nào là đẹp và tốt nhất?
Căn cứ khoản 8 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
…
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, thời hạn tối đa giám đốc nước ngoài vào Việt Nam làm việc mà không cần giấy phép lao động là 30 ngày và không quá 03 lần/năm.
Có thể hiểu, tổng thời gian giám đốc nước ngoài có thể ở lại làm việc tại Việt Nam mà không cần giấy phép lao động là dưới 90 ngày.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Thời hạn tối đa giám đốc nước ngoài vào VN làm việc mà không cần giấy phép lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(ii) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(iii) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
(iv) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
(v) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại khoản (ii), (iii) và (v) Mục này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.