Thẻ phi vật lý là gì? Điểm khác biệt giữa thẻ phi vật lý và thẻ vật lý? Thông tin trên thẻ phi vật lý bao gồm những gì? Hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu?
>> Mua bảo hiểm xe máy 2025 ở đâu?
>> Người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài không được kiêm nhiệm những chức vụ nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và hiển thị các thông tin trên thẻ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý theo thỏa thuận giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.
Dưới đây là điểm khác biệt giữa thẻ phi vật lý và thẻ vật lý:
Tiêu chí đánh giá |
Thẻ phi vật lý |
Thẻ vật lý |
Hình thức |
Là thẻ vô hình, chỉ thể hiện trên ứng dụng trực tuyến của ngân hàng |
Có hình dạng cụ thể, như thẻ nhựa hoặc kim loại. |
Các loại phí đi kèm |
Miễn phí 100% |
Phí phát hành, phí thường niên, phí quản lý,... |
Thời gian nhận thẻ |
Sử dụng ngay |
Khách hàng phải chờ từ 5-7 ngày mới nhận được thẻ |
Độ an toàn |
An toàn hơn vì không có thẻ vật lý, nhưng vẫn phụ thuộc vào bảo mật ứng dụng |
Dễ mất tiền nếu bị mất thẻ |
Độ tiện lợi |
Không cần mang theo, sử dụng nhanh chóng qua điện thoại hoặc thiết bị thông minh |
Cần mang theo người, mất thời gian để thực hiện giao dịch (quẹt thẻ, nhập PIN) |
Tính linh hoạt |
Hạn chế trong việc chuyển đổi giữa các dịch vụ |
Dễ dàng chuyển đổi giữa các dịch vụ thanh toán, ví điện tử hoặc các loại thẻ ảo khác |
Chức năng |
Rút tiền, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, mở sổ tiết kiệm |
Rút tiền tại ATM, quẹt thẻ tại máy POS |
Lưu ý: Nội dung so sánh trên chỉ mang tính chất tham khảo.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Thẻ phi vật lý là gì; Điểm khác biệt giữa thẻ phi vật lý và thẻ vật lý (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, các thông tin trên thẻ phi vật lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thông tin trên thẻ phi vật lý bao gồm:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định hạn mức thẻ như sau:
Hạn mức thẻ
…
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Như vậy, tổng hạn mức rút tiền mặt theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.