Số định danh cá nhân có nghĩa là gì? Tôi muốn biết cụ thể khi nào sẽ bắt đầu sử dụng mã số định danh thay cho mã số thuế? Xin cảm ơn! – Thành Trung (Vĩnh Long).
>> Điểm khác nhau giữa Bộ luật với Luật là gì?
>> Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhân viên năm 2024, sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?
(i) Theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
(ii) Bên cạnh đó, theo Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 thì số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
- Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.
Như vậy, số định danh cá nhân được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, do Bộ Công an quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Giải đáp thắc mắc số định danh cá nhân là gì và khi nào sử dụng mã số định danh thay cho mã số thuế (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Theo điểm b Mục 4 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ thì Bộ Công an sẽ phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.
- Tổ chức, cá nhân trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, ví điện tử, chuyển tiền; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới tại Việt Nam.
- Các cá nhân có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên các nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên không gian mạng, thông tin cá nhân có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các website thương mại điện tử, mạng xã hội.
Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023.
(ii) Thêm vào đó, căn cứ khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 về việc sử dụng mã số thuế thì khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư, lúc này sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Như vậy, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, việc hủy số định danh cá nhân đã cấp được thực hiện như sau:
(i) Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
(ii) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.