Tôi muốn biết việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhân viên năm 2024, sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Mong được giải đáp về vấn đề này, xin cảm ơn! – Huy Thức (Đồng Nai).
>> Luật Đầu tư 2020 đã sửa đổi, bổ sung những văn bản nào?
>> Địa chỉ của Đại học Luật TPHCM là ở đâu? Thông tin liên hệ cụ thể?
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi bởi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:
(i) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
- Tái phạm nguy hiểm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
(iii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
(iv) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Trong trường hợp người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhân viên, để biết chính xác mức phạt tù cần căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội trong từng trường hợp cụ thể.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Mức phạt tù đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhân viên năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm việc người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
Như vậy, khi người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhân viên khi tự nguyện hoàn trả toàn bộ số tiền đã chiếm đoạt thì được xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, có hai căn cứ quyết định hình phạt như sau:
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại nội dung nêu trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.