Tôi muốn biết, cho đến thời điểm hiện tại thì Luật Đầu tư 2020 đã sửa đổi, bổ sung những văn bản nào? Có nội dung gì đáng chú ý? Mong được giải đáp! – Ngọc Thanh (Cà Mau).
>> Địa chỉ của Đại học Luật TPHCM là ở đâu? Thông tin liên hệ cụ thể?
>> Có bắt buộc chủ sở hữu công ty TNHH 1TV tách biệt tài sản của mình với tài sản công ty hay không?
Luật Đầu tư 2020 được ban hành ngày 17/06/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Những văn bản được Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
1. Luật Kinh doanh bảo hiểm, luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019.
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.
4. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
5. Luật Khí tượng thủy văn 2015.
6. Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014.
7. Luật Nhà ở 2014 hết hiệu lực vào 01/01/2025.
8. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 hết hiệu lực vào 01/01/2025.
9. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013.
10. Luật Quy hoạch đô thị 2009.
11. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Căn cứ Điều 5 Luật Đầu tư 2020, chính sách về đầu tư kinh doanh bao gồm những nội dung sau:
(i). Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2020 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(ii) Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
(iii) Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
(iv) Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
(v) Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
(vi) Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Điều 18 Luật Đầu tư 2020, gồm có các hình thức hỗ trợ đầu tư sau đây:
(i) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư.
(ii) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
(iii) Hỗ trợ tín dụng.
(iv) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước.
(v) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
(vi) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin.
(vii) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại nội dung nêu trên đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020, hình thức đầu tư bao gồm:
(i) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
(ii) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
(iii) Thực hiện dự án đầu tư.
(iv) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(v) Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.