SCM là gì? Cấu trúc của SCM là gì? Theo Tiêu chuẩn Việt Nam, các thủ tục theo dõi và đo lường kết quả thực hiện hệ thống quản lý an toàn chuỗi cung ứng phải đưa ra những vấn đề gì?
>> ECS là gì? Quy định về thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử như thế nào?
>> Xe khách chở vượt quá số người cho phép thì bị phạt bao nhiêu tiền?
SCM (Supply Chain Management) là Quản lý chuỗi cung ứng, một quá trình quản lý toàn bộ hoạt động liên quan đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng. SCM bao gồm việc lên kế hoạch, triển khai, và kiểm soát tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng, từ việc mua nguyên liệu thô đến sản xuất, vận chuyển và phân phối hàng hóa.
Cấu trúc của SCM bao gồm các yếu tố chính sau:
(i) Quản lý nguồn cung (Sourcing/Procurement):
- Xác định và chọn lựa các nhà cung cấp nguyên liệu, linh kiện hoặc dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất.
- Bao gồm các hoạt động như đàm phán hợp đồng, quản lý quan hệ với nhà cung cấp và kiểm soát chất lượng.
(ii) Quản lý sản xuất (Production/Manufacturing):
- Quản lý quá trình sản xuất các sản phẩm, bao gồm từ việc thiết kế, chế tạo đến kiểm soát chất lượng và đóng gói.
- Cần phải có sự phối hợp hiệu quả giữa các nhà máy, dây chuyền sản xuất và đội ngũ nhân công.
(iii) Quản lý kho và tồn trữ (Inventory Management):
- Quản lý hàng hóa tồn kho tại các điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng để đảm bảo sản phẩm có sẵn khi cần mà không gây ra tình trạng thiếu hoặc thừa hàng.
- Bao gồm các kỹ thuật tối ưu hóa mức tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.
- Vận chuyển và phân phối (Transportation and Distribution):
(iv) Quản lý việc vận chuyển hàng hóa từ các nhà cung cấp, qua các trung tâm phân phối, đến tay người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng.
Các hoạt động này bao gồm lựa chọn phương thức vận tải (đường bộ, đường sắt, hàng không, hoặc đường biển), lập kế hoạch lộ trình và theo dõi việc giao hàng.
(v) Quản lý thông tin và công nghệ (Information and Technology Management):
- Sử dụng công nghệ thông tin và các hệ thống phần mềm để theo dõi và quản lý chuỗi cung ứng. Các hệ thống này giúp liên kết các bộ phận trong chuỗi cung ứng, giúp cải thiện khả năng ra quyết định và tối ưu hóa quy trình.
- Các công nghệ như ERP (Enterprise Resource Planning), WMS (Warehouse Management System), và TMS (Transportation Management System) đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và xử lý dữ liệu.
(vi) Quản lý mối quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM):
- Quản lý mối quan hệ với khách hàng, nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm đúng thời gian và chất lượng.
- Bao gồm việc theo dõi phản hồi của khách hàng, điều chỉnh dịch vụ và cải tiến chất lượng sản phẩm.
(vii) Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng (Risk Management):
- Xác định và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong chuỗi cung ứng, từ các vấn đề về nguồn cung, thiên tai, gián đoạn sản xuất cho đến các biến động về giá cả hoặc chính sách.
- Phát triển các chiến lược dự phòng để đảm bảo chuỗi cung ứng không bị gián đoạn.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
SCM là gì; Cấu trúc của SCM là gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ tại tiểu mục 4.5.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 28000:2013 (ISO 28000:2007) về Quy định đối với hệ thống quản lý an toàn chuỗi cung ứng quy định về đo lường và theo dõi kết quả thực hiện an toàn
Theo đó, Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục theo dõi và đo lường kết quả thực hiện hệ thống quản lý an toàn của mình. Tổ chức cũng phải thiết lập và duy trì các thủ tục để theo dõi và đo lường kết quả thực hiện an toàn. Tổ chức phải xem xét các mối đe dọa và rủi ro liên quan đến an toàn, bao gồm cả các cơ chế gây hư hại tiềm ẩn và hệ quả của nó, khi thiết lập tần suất theo dõi và đo lường các thông số thực hiện quan trọng.
Các thủ tục phải đưa ra:
(i) Cả phép đo định tính và định lượng, thích hợp với nhu cầu của tổ chức.
(ii) Việc theo dõi mức độ đạt được chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu quản lý an toàn của tổ chức.
(iii) Các biện pháp thực hiện chủ động để theo dõi sự tuân thủ chương trình quản lý an toàn, chuẩn mực kiểm soát vận hành; các yêu cầu pháp lý, luật định và các yêu cầu chế định khác về an toàn.
(iv) Các biện pháp thực hiện tích cực để theo dõi việc gây hư hại, các sai lỗi, sự cố và sự không phù hợp liên quan đến an toàn (gồm những lần thoát nạn và báo động sai) và bằng chứng khác trong quá khứ về việc thực hiện không đầy đủ hệ thống quản lý an toàn.
(v) Việc ghi nhận dữ liệu và kết quả của việc theo dõi và đo lường đủ để tạo điều kiện cho việc phân tích hành động khắc phục và hành động phòng ngừa sau đó. Nếu thiết bị theo dõi cần thiết cho việc thực hiện và/hoặc việc theo dõi và đo lường, tổ chức phải yêu cầu thiết lập và duy trì các thủ tục đối với việc hiệu chuẩn và bảo trì các thiết bị đó. Hồ sơ về các hoạt động và kết quả hiệu chuẩn và bảo trì phải được duy trì đủ thời gian để tuân thủ luật pháp và chính sách của tổ chức.
Quý khách hàng xem thêm >> Điều gì giúp chuỗi cung ứng trở thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp?