Rượu bán tại các cửa hàng miễn thuế dán tem như thế nào cho đúng? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định cụ thể ra sao?
>> Hàng hóa nhập khẩu nào thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng từ 07/2025?
Căn cứ khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2020/NĐ-CP, rượu bán tại cửa hàng miễn thuế được dán tem như sau:
(i) Phải dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành.
(ii) Tem được dán vắt qua vị trí mở nơi có thể lấy rượu ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu,...) đảm bảo khi mở nắp chai thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được. Đối với các loại rượu đựng trong hộp cần bảo quản đặc biệt của nhà sản xuất (gắn si, chì, ...), tem được dán vào nắp hộp phía trên chai rượu đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được.
(iii) Tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Rượu bán tại cửa hàng miễn thuế được dán tem như thế nào
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 9 Nghị định 100/2020/NĐ-CP, thủ tục hải quan đối với hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Nghị định 59/2018/NĐ-CP.
(i) Doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP và gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
(ii) Sau khi nhận được phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, doanh nghiệp được đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Chi cục Hải quan xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
(iii) Trường hợp có nghi ngờ về danh sách hàng hóa, trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phản hồi, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử với thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
(iv) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế lượng hàng tồn của cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
(v) Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tổ chức thực hiện kiểm tra chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
(vi) Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo Mẫu số 13/BBKT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP.
(vii) Cơ quan hải quan thực hiện xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo kết quả kiểm tra thực tế.