Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc về câu hỏi năm 2025 mua xe máy cần trả những khoản phí nào?
>> Trường hợp nào hàng hóa cấm nhập khẩu được nhập khẩu vào nước ta?
>> Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện dựa trên các nguyên tắc gì?
Hiện nay, căn cứ Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 thì với xe máy, xe gắn máy, xe mô tô có dung tích xi lanh từ dưới 125cm3 mức thuế VAT khi mua được giảm từ 10% xuống còn 8%.
Như vậy, người mua xe máy sẽ phải trả 8% thuế VAT.
Lưu ý: Loại thuế này các đại lý, doanh nghiệp kinh doanh xe đã áp vào giá niêm yết nên người mua không phải lo phát sinh thêm sau giá niêm yết.
![]() |
Mẫu tờ khai đăng ký xe năm 2025 và hướng dẫn cách điền |
Năm 2025 mua xe máy cần trả những khoản phí nào (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%.
- Trường hợp mua ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở đở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Ngoài ra tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC cũng hướng dẫn rõ về các địa phương phải đóng lệ phí trước bạ 5% khi mua xe máy gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:
- Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu lệ phí từ lần đầu cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe mô tô được thực hiện như sau:
Số TT |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký xe kèm biển số |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
1 |
Trị giá đến 15 triệu đồng |
01 triệu đồng |
200.000 đồng |
150.000 đồng |
2 |
Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng |
02 triệu đồng |
400.000 đồng |
150.000 đồng |
3 |
Trị giá trên 40 triệu đồng |
04 triệu đồng |
800.000 đồng |
150.000 đồng |
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC các khu vực I, II, III được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
Ngoài những khoản trên thì người mua xe máy còn phải đóng thêm 01 số khoản chi phí mua bảo hiểm xe máy, phí kiểm định, đóng khung kính biển số, chi phí cà khung số xe máy,...
Như vậy, năm 2025 mua xe gắn máy phải trả các khoản chi phí sau: Thuế giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký kèm theo cấp biển số xe và một số chi phí khác.