Theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP và Nghị định 72/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành đã có những thay đổi gì về chính sách gia hạn và giảm thuế giá trị gia tăng thời gian cuối năm 2024?
>> Công ty có được kê khai, nộp thuế thay hộ kinh doanh đối với khoản chiết khấu, khuyến mại không?
>> Kế toán trưởng của doanh nghiệp có bắt buộc phải có trình độ đại học không?
(i) Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP, chính sách gia hạn thuế gia tăng nửa cuối năm 2024 (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) được gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP như sau:
- Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024.
- Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024.
- Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024.
- Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.
Lưu ý: Thời gian gia hạn tại nội dung này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2024 chậm nhất là ngày 20/11/2024.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.
-Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.
(ii) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Những thay đổi về quy định thuế giá trị gia tăng nửa cuối năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
(i) Do đó, từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức thuế giá trị gia tăng được giảm như sau:
- Các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ áp dụng mức thuế suất 8% thay vì 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
- Các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sẽ được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện.
(khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72 như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất khoản (ii) Mục 2.1, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản (ii) Mục 2.1, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15".