Sau khi nghỉ việc ở nhà một thời gian, tôi đi khám thì được chuẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp do công việc đã làm trước đây. Vậy tôi được hưởng chế độ gì không? – Ý Nhi (Gia Lai).
>> Không công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp, có bị xử phạt?
Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người lao động bị bệnh nghề nghiệp, thân nhân người lao động bị bệnh nghề nghiệp sau khi nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả các chế độ sau đây:
(i) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Chi phí giám định thương tật, bệnh tật;
- Trợ cấp một lần hoặc hằng tháng;
- Trợ cấp phục vụ;
- Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình;
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe;
- Trợ cấp khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp;
- Đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(ii) Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
(iii) Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp sau khi nghỉ việc, có được hưởng chế độ gì không?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người lao động được hưởng các chế độ do Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả tại Mục 1 nêu trên khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
(ii) Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm nghề, công việc gây ra bệnh nghề nghiệp quy định tại đoạn (i) Mục này;
(iii) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy định đoạn (i) Mục 1 nêu trên.
Theo khoản 5 và khoản 6 Điều 5 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, hồ sơ hưởng các chế độ do Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả tại Mục 1 nêu trên được quy định như sau:
(i) Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp nêu tại đoạn (i) Mục 1:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
(ii) Hồ sơ để được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp tại đoạn (ii) và đoạn (iii) Mục 1:
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục Nghị định 88/2020/NĐ-CP đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;
- Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 88/2020/NĐ-CP;
- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
- Bản chính chứng từ thanh toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.