Tôi đang là nhân viên thử việc tại một công ty, nhưng tôi muốn xin nghỉ phép vì có việc cá nhân. Vậy tôi có thể xin nghỉ phép hay không? Thực hiện như thế nào? – Thế Anh (Phú Thọ).
>> Tiền lương tối thiểu của nhân viên kinh doanh trong năm 2024 là bao nhiêu?
>> Ngày 20/10 là ngày gì? Ngày 20/10/2024, người lao động có được nghỉ làm?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, việc nghỉ hằng năm (thực tế thường được gọi là nghỉ phép năm) như sau:
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(ii) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc thì được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Như vậy, nhân viên thử việc nếu sau khoảng thời gian thử việc mà vẫn tiếp tục làm việc cho công ty thì trong thời gian thử việc vẫn được tính ngày nghỉ phép năm.
Đến thời điểm hiện tại, pháp luật chưa có quy định rõ về việc nghỉ phép năm của nhân viên thử việc trong thời gian thử việc. Do đó, trong thời gian thử việc, nhân viên thử việc có được nghỉ phép hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa nhân viên đó và công ty hoặc theo nội quy, quy chế của công ty.
Hiện nay, nhiều công ty cho phép trong thời gian thử việc thì nhân viên thử việc được nghỉ không hưởng lương nhưng phải xin phép công ty; hoặc thông báo với công ty biết (trong trường hợp nghỉ đột xuất không thể xin phép trước được).
Mẫu đơn xin nghỉ phép năm 2024 và hướng dẫn cách sử dụng chi tiết |
Giải đáp thắc mắc nhân viên thử việc muốn nghỉ phép năm 2024 thì phải làm thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo hướng dẫn tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
(i) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
(ii) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
(iii) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019.
(iv) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
(v) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
(vi) Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
(vii) Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(viii) Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
(ix) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
(x) Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.