Nhà đầu tư không báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt bao nhiêu? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án và xác định hình thức đầu tư tại nước ngoài quy định ra sao?
>> Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ nào không bị coi là vi phạm quy định của pháp luật?
>> Gỗ xuất khẩu năm 2025 bắt buộc phải có giấy phép gì?
Căn cứ điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điểu 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định về vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung, không có tài liệu kèm theo theo quy định;
…
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung, tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
Như vậy, nhà đầu tư không báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ bị phạt từ 20 – 30 triệu đồng và buộc phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt dành cho tổ chức, đối với cá nhân mức phạt sẽ bằng ½ mức phạt tổ chức, như vậy nhà đầu tư là cá nhân sẽ bị phạt 10 – 15 triệu đồng nếu không báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Không báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt từ 20 – 30 triệu đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
(i) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
(ii) Dự án năng lượng.
(iii) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản.
(iv) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
(v) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo.
(vi) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
Căn cứ khoản 2 Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
(i) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
(ii) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
(iii) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm.
(iv) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.
Căn cứ Điều 74 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
(i) Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
(ii) Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
(iii) Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.