Năm 2025, những trường hợp nào thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế? Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế là gì?
>> Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong trường hợp nào?
>> Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tối đa bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
(ii) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 Luật Quản lý thuế 2019.
(iii) Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
(iv) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
(v) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề.
(vi) Trường hợp theo kiến nghị của kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền.
(vii) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thông tin về những trường hợp thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực |
Năm 2025, những trường hợp nào thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019, trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế như sau:
(i) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế.
(ii) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế.
(iii) Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế.
Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế.
(iv) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
(v) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Căn cứ Điều 111 Luật Quản lý thuế 2019, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như sau:
(i) Quyền của người nộp thuế
- Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế.
- Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế.
- Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
(ii) Nghĩa vụ của người nộp thuế
- Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
- Chấp hành kiến nghị tại biên bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.