Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân năm 2024 tối thiểu là bao nhiêu? Có cần được ghi trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp không?
>> Năm 2024, khi nào doanh nghiệp bị đình chỉ lưu hành và thu hồi mỹ phẩm?
>> Hộ kinh doanh nuôi chim yến phát loa dụ chim yến gây ồn ào bị xử phạt thế nào?
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân năm 2024 tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy, đối với vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không có quy định về mức vốn tối thiểu mà thay vào đó chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ tự đăng ký vốn với khả năng tài chính của mình.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân có được ghi trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Tên doanh nghiệp.
(ii) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có).
(iii) Ngành, nghề kinh doanh.
(iv) Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
(v) Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
(vi) Thông tin đăng ký thuế.
(vii) Số lượng lao động dự kiến.
(viii) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
(ix) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Như vậy, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân là một trong những nội dung cần phải ghi trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo quy định trên.
3. Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020, thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.