Năm 2024, doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành và thu hồi mỹ phẩm trong những trường hợp nào? Những chất nào bị cấm khi sản xuất mỹ phẩm?
>> Hộ kinh doanh nuôi chim yến phát loa dụ chim yến gây ồn ào bị xử phạt thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Thông tư 06/2011/TT-BYT, doanh nghiệp bị đình chỉ lưu hành và thu hồi mỹ phẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Mỹ phẩm lưu thông khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
- Mỹ phẩm không đạt chất lượng, không an toàn cho người sử dụng.
- Mỹ phẩm lưu thông có công thức không đúng như hồ sơ đã công bố.
- Mỹ phẩm lưu thông có chứa thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm, các chất có nồng độ, hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép.
- Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi công dụng không phù hợp với hồ sơ công bố hoặc không đáp ứng quy định về ghi nhãn sản phẩm của Thông tư 06/2011/TT-BYT, tùy mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi.
- Mỹ phẩm lưu thông được sản xuất tại cơ sở không đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm" của Hiệp hội các nước Đông Nam á (CGMP-ASEAN) hoặc tương đương được Hội đồng mỹ phẩm ASEAN thừa nhận, tuỳ mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ lưu hành và thu hồi.
- Mỹ phẩm hết hạn sử dụng hoặc quá thời hạn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Mỹ phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, mỹ phẩm không còn nguyên vẹn bao bì.
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường có văn bản thu hồi mỹ phẩm tự nguyện.
Danh mục thành phần chất cấm, có quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng và điều kiện sử dụng trong công thức mỹ phẩm |
Các trường hợp bị đình chỉ và thu hồi mỹ phẩm (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 14 Thông tư 06/2011/TT-BYT, các tổ chức, cá nhân không được đưa ra thị trường những sản phẩm mỹ phẩm có chứa các chất sau:
(i) Các chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm với điều kiện đi kèm được liệt kê trong Phụ lục II (Annex II) ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
(ii) Các thành phần được liệt kê trong phần thứ nhất của Phụ lục III (Annex III) ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN với nồng độ, hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc nằm ngoài điều kiện cho phép.
(iii) Các chất màu khác với các chất được liệt kê trong Phụ lục IV (Annex IV), phần 1 ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN trừ trường hợp các mỹ phẩm chứa các chất màu với mục đích duy nhất để nhuộm tóc.
(iv) Các chất màu được liệt kê trong Phụ lục IV (Annex IV), phần 1 ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN được sử dụng ngoài điều kiện đã nêu.
(v) Các chất bảo quản nằm ngoài danh mục trong Phụ lục VI (Annex VI), phần 1 ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
(vi) Các chất bảo quản được liệt kê trong Phụ lục VI (Annex VI), phần 1, ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN với hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc nằm ngoài điều kiện cho phép, trừ trường hợp các chất này được sử dụng với mục đích đặc biệt, không liên quan đến công dụng là chất bảo quản.
(vii) Các chất lọc tia tử ngoại nằm ngoài danh mục trong Phụ lục VII (Annex VII), phần 1 ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
(viii) Các chất lọc tia tử ngoại nằm trong Phụ lục VII (Annex VII), phần 1 ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN nhưng có hàm lượng vượt quá giới hạn hoặc điều kiện cho phép.
Lưu ý: Sự có mặt của các chất được liệt kê trong Phụ lục II (Annex II) ban hành kèm Hiệp định mỹ phẩm ASEAN với hàm lượng vết vẫn được chấp nhận nếu vì lý do kỹ thuật không thể tránh được trong “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm” và vẫn đảm bảo yêu cầu về độ an toàn của mỹ phẩm như quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2011/TT-BYT.
3. Yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm
Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2011/TT-BYT, các tổ chức cá nhân kinh doanh mỹ phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn sản phẩm mỹ phẩm, cụ thể như sau:
- Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường phải đảm bảo các sản phẩm của mình không có hại đối với sức khoẻ con người khi được dùng trong những điều kiện bình thường hoặc những điều kiện thích hợp được hướng dẫn, phù hợp với dạng bào chế, thông tin ghi trên nhãn, hướng dẫn sử dụng, thận trọng đặc biệt, cũng như các thông tin khác cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm.
- Nhà sản xuất, chủ sở hữu sản phẩm phải đánh giá tính an toàn trên mỗi sản phẩm mỹ phẩm theo Hướng dẫn đánh giá tính an toàn mỹ phẩm của ASEAN. Giới hạn kim loại nặng và vi sinh vật trong mỹ phẩm phải đáp ứng yêu cầu của ASEAN quy định tại Phụ lục số 06-MP. Thành phần công thức mỹ phẩm phải đáp ứng theo các Phụ lục (Annexes) - bản mới nhất của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN (địa chỉ truy cập: www.dav.gov.vn hoặc www.aseansec.org).